Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Google Hotel Price Ads viết tắt Google HPA

Google Hotel Price Ads viết tắt Google HPA , còn hay gọi là Google Hotel Ads: Quảng cáo Khách sạn của Google kết nối mọi người dùng tìm kiếm khách sạn với đặc tính, giá phòng, khu vực… phù hợp với tiêu chí của khách du lịch. Khi người dùng chọn khách sạn, họ sẽ thấy các lựa chọn đặt phòng đó qua Google HPA. Bằng cách nhấp vào Quảng cáo Khách sạn, khách du lịch có thể hoàn tất đặt phòng. Triển khai trực tiếp hơn 100 quốc gia, Google HPA hiển thị cho khách du lịch tìm kiếm khách sạn trên Google Search, Google Maps và Google+, trên máy tính để bàn, máy tính bảng và thiết bị di động. Google HPA cho phép các nhà cung cấp khách sạn kết nối trực tiếp với khách du lịch khi họ đang tích cực tìm kiếm dịch vụ khách sạn để mang lại kết quả hiệu quả về giá phòng tốt nhất. Google HPA là một công cụ Meta Search Engine lớn nhất về độ phủ lượng người dùng cũng như là về mức độ chuyển đổi sang đơn hàng Booking hotel lớn nhất thế giới. Để bắt đầu với Google HPA, bạn cần phải gửi nguồn cấp dữ liệu và giá

Product development

Product development – Phát triển sản phẩm: là hoạt động tạo ra sản phẩm hoàn toàn mới hoặc cải biến từ sản phẩm sẵn có kèm theo nhãn hiệu mới do chính doanh nghiệp thực hiện. Quá trình phát triển sản phẩm mới, Theo Philip Kotler và Gary Armstrong, quá trình phát triển sản phẩm mới sẽ trải qua 8 bước: Bước 1: Hình thành ý tưởng , Doanh nghiệp tìm kiếm ý tưởng phát triển sản phẩm mới thông qua các nguồn: + Nội bộ doanh nghiệp: Phòng R&D (nghiên cứu và phát triển): các ý tưởng phát triển sản phẩm mới thường được phòng R&D đưa ra, tuy nhiên không phải hầu hết tất cả các doanh nghiệp đều có phòng R&D. Phòng Marketing: Đặc trưng của phòng marketing là họ nắm rõ thị trường, do đó, họ có thể góp ý trong việc hình thành ý tưởng phát triển sản phẩm mới. CEO Ban quản lý Nhân viên + Phía ngoài doanh nghiệp : Nhà cung cấp: những nhà cung cấp nguyên vật liệu có thể đưa ra ý tưởng về các kỹ thuật sản xuất và nguyên liệu mới cho việc phát triển sản phẩm mới. Nhà phân phối: do việc tiếp cậ

Human–computer interaction viết tắt HCI

Human–computer interaction viết tắt HCI – Sự tương tác giữa con người và máy tính: nghiên cứu thiết kế và sử dụng công nghệ máy tính, tập trung vào các giao diện giữa người dùng và máy tính. Các nhà nghiên cứu thuộc lĩnh vực HCI đều quan sát cách con người tương tác với máy tính và thiết kế công nghệ để con người tương tác với máy tính theo những cách mới lạ. Là một lĩnh vực nghiên cứu, tương tác giữa con người và máy tính nằm ở điểm giao nhau của khoa học máy tính, khoa học hành vi, thiết kế, nghiên cứu phương tiện truyền thông và một số lĩnh vực nghiên cứu khác. Thuật ngữ này được phổ biến bởi Stuart K. Card, Allen Newell và Thomas P. Moran trong cuốn sách của họ, The Psychology of Human-Computer Interaction, mặc dù các tác giả lần đầu tiên sử dụng cụm từ năm 1980 và lần sử dụng đầu tiên được biết đến vào năm 1975. [Thuật ngữ này hàm ý rằng, không giống như các công cụ khác chỉ sử dụng một cách hạn chế (như một cái búa, hữu ích cho việc móng tay nhưng không nhiều), máy tính có nhiều

GEO-fence hoặc GEO-fencing

GEO-fence hoặc GEO-fencing , trong đó: GEO-fenc e – Một hàng rào địa lý là một chu vi ảo cho một khu vực địa lý thực tế. Một hàng rào địa lý có thể được tạo động – như trong bán kính xung quanh vị trí điểm, hoặc hàng rào địa lý có thể là một tập hợp các ranh giới được xác định trước (chẳng hạn như khu vực trường học hoặc ranh giới khu phố). Việc sử dụng hàng rào địa lý được gọi là rào chắn địa lý và một ví dụ về cách sử dụng bao gồm thiết bị nhận biết vị trí của người dùng dịch vụ dựa trên vị trí (LBS) nhập hoặc thoát khỏi hàng rào địa lý. Hoạt động này có thể kích hoạt cảnh báo cho người dùng của thiết bị cũng như gửi tin nhắn tới nhà điều hành mạng lưới. Thông tin này, có thể chứa vị trí của thiết bị, có thể được gửi đến điện thoại di động hoặc tài khoản email. Geofencing là một tính năng trong một chương trình phần mềm sử dụng hệ thống định vị toàn cầu (GPS) hoặc nhận dạng tần số radio (RFID) để xác định ranh giới địa lý. Khi đó ranh giới địa lý ảo được thiết lập, và người quản trị

First Paint

First Paint : báo cáo thời gian trình duyệt lần đầu tiên hiển thị sau khi điều hướng. Điều này không bao gồm sơn nền mặc định, nhưng bao gồm sơn nền không phải là mặc định. Đây là thời điểm quan trọng đầu tiên các nhà phát triển quan tâm đến tải trang – khi trình duyệt bắt đầu hiển thị trang. Sự khác biệt chính giữa hai chỉ số FP & FCP là: First Paint đánh dấu điểm khi trình duyệt tạo ra bất cứ thứ gì khác biệt trực quan với những gì đã có trên màn hình trước khi điều hướng. Ngược lại, FCP là điểm khi trình duyệt đưa ra nội dung đầu tiên từ DOM , có thể là văn bản, hình ảnh, SVG hoặc thậm chí là một phần tử <canvas>.

Price drop

Price drop thường thấy ở các siêu thị Mỹ, là thuật ngữ dùng để miêu tả việc giảm giá một sản phẩm. Tác dụng của nó giống như sales, nhưng thời hạn là vĩnh viễn. Về mặt tâm lý, khi dán tag sales off lên sản phẩm, người tiêu dùng sẽ có tâm lý thúc đẩy mua hàng mạnh hơn so với price drop, do việc mua hàng chỉ có tính thời điểm; còn khi có price drop, khách hàng có thể lựa chọn bất kỳ thời điểm nào để mua, miễn là còn sản phẩm trên giá.