Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Software

Bill of Materials viết tắt BOM

Bill of Materials viết tắt BOM : Một bảng kê các vật liệu hoặc cấu trúc sản phẩm (đôi khi là hóa đơn vật liệu, BOM hoặc danh sách liên quan) là danh mục các nguyên vật liệu, phụ cụm, cụm trung gian, tiểu thành phần, các bộ phận và số lượng từng cần để sản xuất một sản phẩm cuối cùng. Một BOM có thể được sử dụng để liên lạc giữa các đối tác sản xuất, hoặc hạn chế trong một nhà máy sản xuất. Hóa đơn thường gắn liền với một lệnh sản xuất mà việc phát hành có thể tạo ra sự bảo lưu cho các thành phần trong bảng kê các tài liệu tồn kho và các yêu cầu cho các bộ phận không có trong kho. Một BOM có thể xác định các sản phẩm khi được thiết kế (hóa đơn vật liệu kỹ thuật), khi chúng được đặt hàng (hóa đơn bán hàng), khi chúng được xây dựng (hóa đơn sản xuất vật liệu) hoặc khi chúng được duy trì (hóa đơn dịch vụ). Các loại BOM khác nhau tùy thuộc vào nhu cầu và mục đích sử dụng mà họ dự định. Trong ngành công nghiệp chế biến, BOM còn được gọi là công thức, hoặc danh sách thành phần. Cụm từ “hóa đơ

Graphical User Interface viết tắt GUI

Graphical User Interface viết tắt GUI – Giao diện đồ họa người dùng: là một thuật ngữ trong ngành công nghiệp máy tính. Đó là một cách giao tiếp với máy tính hay các thiết bị điện tử bằng hình ảnh và chữ viết thay vì chỉ là các dòng lệnh đơn thuần. GUI được sử dụng phổ biến trong máy tính, các thiết bị cầm tay, các thiết bị đa phương tiện, hoặc các linh kiện điện tử trong văn phòng, nhà ở… Phạm vi sử dụng thuật ngữ GUI hầu như chỉ được giới hạn trong các thiết bị có màn hình 2 chiều. Nó ít được sử dụng trong các thiết bị với giao diện có độ phân giải cao như một số thiết bị chơi game (HUD được sử dụng nhiều hơn). GUI được các nhà nghiên cứu tại Xerox PARC phát triển trong thập niên 1970. Ngày nay hầu hết các hệ điều hành máy tính nhiều người dùng đều sử dụng giao diện này. Các thành phần trong GUI Một hệ thống GUI là sự kết hợp của các công nghệ, thiết bị để cung cấp cho người dùng một nền tảng cho phép người sử dụng có thể tương tác với nó. Một chuỗi các thành phần của GUI tuân theo

Uniform Resource Identifier viết tắt URI

Uniform Resource Identifier viết tắt URI là một chuỗi kí tự được sử dụng để định danh tên, hoặc tài nguyên trên Internet. Việc định danh này cho phép tương tác với các tài nguyên trên mạng sử dụng một giao thức xác định. Schemes specifying a concrete syntax and associated protocols define each URI. URI xác định tài nguyên theo vị trí, theo tên, hoặc cả 2. URI có 2 nhánh là URL và URN Theo tiêu chuẩn hiện hành RFC 3986 một URI được cấu tạo từ 5 phần: scheme (Sự xếp đặt), authority (nhà cung cấp), path (đường dẫn), query (truy vấn) và fragment (phân mảnh), trong đó chỉ có scheme và path là bắt buộc phải có trong mỗi URI: Cú pháp chung chung là: URI = scheme “:” hier-part [ “?” query ] [ “#” fragment ] Theo đó hier-part là cho một authority tùy chọn và path. Nếu có authority, nó bắt đầu với hai dấu gạch chéo, và đường dẫn phải bắt đầu với một dấu gạch chéo.

Structured Data

Structured Data – Dữ liệu có cấu trúc là một dạng dữ liệu được tổ chức và phân loại theo một cấu trúc xác định. Chúng được sinh ra nhằm mục đính lưu trữ và truyền đạt thông tin. Các thông tin có trong Structured Data sẽ được trình bày theo một cấu trúc đã xác định ngay từ đầu. Đây cũng chính là nguyên nhân tại sao chúng được gọi là Structured Data – Dữ liệu có cấu trúc.

Resource Description Framework viết tắt là RDF

Resource Description Framework viết tắt là RDF có nguồn gốc tạo ra từ đầu năm 1999 bởi tổ chức W3C như là 1 tiêu chuẩn để mã hóa siêu dữ liệu ( metadata ). Tên RDF được giới thiệu chính thức trong các tài liệu đặc tả của W3C với nội dung sơ lược. Nội dung thông tin Web được phục vụ chủ yếu cho con người, và máy móc không thể đọc và hiểu được nội dung này. Do đó, rất khó để tự động hóa bất cứ nội dung nào trên Web, ít nhất trên quy mô lớn. Hơn nữa, với lượng thông tin khổng lồ trên Web, chúng ta không thể xử lý chúng chỉ bằng phương pháp thủ công. Vì vậy, W3C đề xuất một giải pháp để mô tả dữ liệu trên Web và có thể được hiểu bởi máy móc, đó chính là RDF. Năm 2004, nhóm làm việc chính về RDF (RDF Core Working Group) tổng hợp bản cập nhật RDF từ các đặc tả từ 6 tài liệu. Dựa trên các tài liệu này, RDF được định nghĩa theo các cách sau: RDF là 1 ngôn ngữ thể hiện thông tin về các tài nguyên web. (theo tài liệu RDF Primer) RDF là 1 framework cho việc thể hiện thông tin trên web (theo tài

JSON-LD

JSON-LD viết tắt của JavaScript Object Notation cho Linked Data, là một phương pháp mã hoá Linked Data (Dữ liệu được Liên kết) sử dụng JSON. Đó là mục tiêu yêu cầu nỗ lực của các nhà phát triển để chuyển đổi JSON hiện tại sang JSON-LD. Điều này cho phép dữ liệu được tuần tự theo một cách tương tự như JSON truyền thống. Nó là một Khuyến nghị của Tổ chức World Wide Web. Ban đầu nó được JSON phát triển cho Linking Data Community Group trước khi chuyển sang Nhóm làm việc của RDF để xem xét, cải tiến và chuẩn hóa. RDF (viết tắt từ Resource Description Framework, tạm dịch là Framework Mô tả Tài nguyên) có nguồn gốc tạo ra từ đầu năm 1999 bởi tổ chức W3C như là 1 tiêu chuẩn để mã hóa siêu dữ liệu (metadata). Tên RDF được giới thiệu chính thức trong các tài liệu đặc tả của W3C với nội dung sơ lược. JSON-LD được thiết kế xung quanh khái niệm “ngữ cảnh” để cung cấp thêm ánh xạ từ JSON đến mô hình RDF. Bối cảnh liên kết các đặc tính đối tượng trong một tài liệu JSON với các khái niệm trong một

Data Engineer

Data Engineer Là người xây dựng systems tổng hợp, lưu trữ và xuất dữ liệu từ một số app và system tạo ra bởi software engineer s. Data engineer sở hữu một ngách kĩ năng của software engineer. 40% data engineer ban đầu là software engineer, đây là một trong những hướng phát triển nghề nghiệp thường thấy. Công việc của vai trò này bao gồm: Cấu trúc dữ liệu nâng cao Điện toán phân tán (distributed computing) Lập trình đồng thời (concurrent programming) Kiến thức về một số công cụ mới: Hadoop, Spark, Kafka, Hive, v.v. Tạo ETL/data pipelines

Data Scientist

Data Scientist Là người tạo hệ thống phân tích trên toàn bộ data, đó có thể là mẫu phân tích 1 lần để team hiểu về hành vi người dùng, hoặc thuật toán machine learning để implement vào code base của software engineers và data engineers. Công việc của vai trò này bao gồm: Data modeling Machine learning Thuật toán Business Intelligence dashboards

Software Engineer

Software Engineer: Là người làm application s và systems. Là người tham gia vào mọi giai đoạn từ thiết kế, viết code đến testing và review. Vai trò này tạo ra sản phẩm (và sản phẩm đó tạo ra data). Công việc của vai trò này bao gồm: Phát triển front-end & back-end Ứng dụng web Ứng dụng mobile Phát triển hệ điều hành Thiết kế phần mềm

Cocos2d-x

Cocos2d-x là một framework dùng để phát triển game, nguồn gốc từ framework nổi tiếng Cocos2d iPhone, điểm khác biệt là nó sử dụng C++ để hiện thực, thay vì Objective-C như bản gốc. Điểm nổi bật:  Cross-platform: Dĩ nhiên, ngày nay hầu hết các framework đều cross-platform. Nhưng vấn đề là Cocos2d-x làm được nhiều hơn hẳn. Open source: bạn có thể làm bất kỳ điều gì với code của nó, bạn cũng có thể đóng góp vào framework nữa để giúp nó phát triển hơn. Light weight & Fast running: Sử dụng C++,Cocos2d-x có hiệu xuất cao, chạy được trên cả những thiết bị cấu hình rất thấp của Android. Simple Easy to Learn APIs: Điềm yếu duy nhất là hệ thống Document của Cocos còn yếu, đôi khi bạn phải đọc của Cocos2d iPhone Lua binding, Js binding: Bạn hoàn toàn có thể sử dụng Lua, hay Javascript để hiện thực sản phẩm của mình, (không nhất thiết là C++). Điều này rất hữu ích đối với những người mới, không mạnh về C++ Tools và Library: Hiện tại có rất nhiều công cụ và thư viện hỗ trợ phát triển game bằng

Appcelerator Titanium

Appcelerator Titanium là một khuôn khổ mã nguồn mở cho phép tạo ra các ứng dụng di động bản địa trên các nền tảng bao gồm iOS , Android và Windows UWP từ một mã nguồn JavaScript đơn , được phát triển bởi Appcelerator . Vào tháng 2 năm 2013, Business Insider ước tính rằng 10% tổng số điện thoại thông minh trên toàn thế giới chạy các ứng dụng Titanium. Đến năm 2017 , Titanium đã tích lũy được trên 950.000 đăng ký phát triển. Thành phần cốt lõi của Titanium là bộ phát triển phần mềm được cấp phép của Apache , Titanium SDK. Appcelerator cũng làm cho Alloy, một khuôn khổ mô hình-view-controller được cấp phép bởi Apache , và Appcelerator Studio một môi trường phát triển tích hợp độc quyền bắt đầu miễn phí. Link website:  http://www.appcelerator.com/ Các tính năng cốt lõi của Appcelerator Titanium bao gồm: API nền tảng cho việc truy cập vào các thành phần giao diện người dùng ban đầu như thanh điều hướng, menu và hộp thoại và tính năng thiết bị gốc bao gồm hệ thống tệp, mạng, vị trí địa lý

IBM MobileFirst

IBM MobileFirst là danh mục giải pháp di động toàn diện trong đó kết hợp công nghệ cho các ứng dụng di động bao gồm công nghệ phát triển nền tảng, quản lý, bảo mật và phân tích các ứng dụng di động, các dịch vụ thiết kế và tích hợp dựa trên nền tảng điện toán đám mây và các công nghệ chuyên sâu về di động. Lợi ích giải pháp IBM MobileFirst mang lại là doanh nghiệp có thể đồng bộ hóa các quy trình nghiệp vụ, từ việc quản lý các thiết bị di động cá nhân của nhân viên tới việc xây dựng các ứng dụng di động thương mại mới để phù hợp với mô hình kinh doanh của họ. Với IBM MobileFirst ™ Platform Foundation, bạn có thể mở rộng kinh doanh của bạn tới các thiết bị di động. IBM MobileFirst Platform Foundation cung cấp nền tảng ứng dụng di động tiên tiến, mở và toàn diện cho điện thoại thông minh và máy tính bảng. Nó giúp các tổ chức thuộc mọi quy mô phát triển, kiểm tra, kết nối, chạy và quản lý các ứng dụng di động (ứng dụng). Sử dụng các công nghệ và công cụ dựa trên tiêu chuẩn, IBM MobileFirs

PhoneGap

PhoneGap là một công cụ phát triển đa nền tảng, nói cụ thể hơn là công cụ phát triển ứng dụng cho iOS, Android, Windows Phone, BlackBerry, webOS, Bada, Symbian cùng lúc, viết một lần, biên dịch qua cloud và chạy được khắp nơi. PhoneGap cho phép nhà phát triển dùng HTML , CSS và JavaScript cho ứng dụng của mình. PhoneGap là một dự án mã nguồn mở hoàn toàn miễn phí của Nitobi giúp việc phát triển ứng dụng dễ dàng hơn đối với mọi hệ điều hành. Phát triển đầu tiên tại một sự kiện iPhoneDevCamp ở San Francisco, PhoneGap tiếp tục giành chiến thắng giải thưởng Choice Award tại O’Reilly Media 2009 ở hội nghị Web 2.0 tháng 4 năm 2009 ( 4 sản phẩm khác cũng dành chiến thắng bao gồm: 80 legs, zealLog, Bantam Network, Dubmenow) mở ra hướng đi mới cho các nhà phát triển ứng dụng web. Kể từ đó có 600.000 lượt tải về và hàng ngàn ứng dụng được phát triển dựa trên PhoneGap. Apple đã xác nhận rằng Framework này đã được phê duyệt. Tuy được tạo ra bởi Nitobi nhưng đằng sau Phonegap là sự đóng góp của r