Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Đang hiển thị bài đăng từ Tháng 11, 2017

Knowledge Graph

Knowledge Graph – Đồ thị tri thức : Đây là một trường hợp đặc biệt của Rich Results, khi mà các dữ liệu có cấu trúc không chỉ được lựa chọn và hiển thị lên SERPs , mà chúng còn được ghi vào một đồ thị lưu trữ các tri thức của loài người (Knowledge Graph – Đồ thị tri thức) Để thông tin của bạn được chọn và đưa vào đồ thị tri thức, tiêu chí đầu tiên đó là bạn sẽ cần phải là một tác giả có uy tín đối với Google (như wikipedia). Sau khi đáp ứng được tiêu chí này, Google có thể sẽ đối xử với các dữ liệu được cấu trúc có trên site của bạn như là các thông tin đã được xác thực, và nhập nó vào đồ thị tri thức. Thông tin có trên Knowledge Graph – Đồ thị tri thức sẽ được xuất hiện trên khắp các sản phẩm của Google. Thông thường, các dữ liệu có cấu trúc về thông tin của một tổ chức, một sự kiện hoặc một nhân vật nào đó sẽ được xem xét để đưa vào Knowledge Graph.

Structured Data

Structured Data – Dữ liệu có cấu trúc là một dạng dữ liệu được tổ chức và phân loại theo một cấu trúc xác định. Chúng được sinh ra nhằm mục đính lưu trữ và truyền đạt thông tin. Các thông tin có trong Structured Data sẽ được trình bày theo một cấu trúc đã xác định ngay từ đầu. Đây cũng chính là nguyên nhân tại sao chúng được gọi là Structured Data – Dữ liệu có cấu trúc.

Resource Description Framework viết tắt là RDF

Resource Description Framework viết tắt là RDF có nguồn gốc tạo ra từ đầu năm 1999 bởi tổ chức W3C như là 1 tiêu chuẩn để mã hóa siêu dữ liệu ( metadata ). Tên RDF được giới thiệu chính thức trong các tài liệu đặc tả của W3C với nội dung sơ lược. Nội dung thông tin Web được phục vụ chủ yếu cho con người, và máy móc không thể đọc và hiểu được nội dung này. Do đó, rất khó để tự động hóa bất cứ nội dung nào trên Web, ít nhất trên quy mô lớn. Hơn nữa, với lượng thông tin khổng lồ trên Web, chúng ta không thể xử lý chúng chỉ bằng phương pháp thủ công. Vì vậy, W3C đề xuất một giải pháp để mô tả dữ liệu trên Web và có thể được hiểu bởi máy móc, đó chính là RDF. Năm 2004, nhóm làm việc chính về RDF (RDF Core Working Group) tổng hợp bản cập nhật RDF từ các đặc tả từ 6 tài liệu. Dựa trên các tài liệu này, RDF được định nghĩa theo các cách sau: RDF là 1 ngôn ngữ thể hiện thông tin về các tài nguyên web. (theo tài liệu RDF Primer) RDF là 1 framework cho việc thể hiện thông tin trên web (theo tài

JSON-LD

JSON-LD viết tắt của JavaScript Object Notation cho Linked Data, là một phương pháp mã hoá Linked Data (Dữ liệu được Liên kết) sử dụng JSON. Đó là mục tiêu yêu cầu nỗ lực của các nhà phát triển để chuyển đổi JSON hiện tại sang JSON-LD. Điều này cho phép dữ liệu được tuần tự theo một cách tương tự như JSON truyền thống. Nó là một Khuyến nghị của Tổ chức World Wide Web. Ban đầu nó được JSON phát triển cho Linking Data Community Group trước khi chuyển sang Nhóm làm việc của RDF để xem xét, cải tiến và chuẩn hóa. RDF (viết tắt từ Resource Description Framework, tạm dịch là Framework Mô tả Tài nguyên) có nguồn gốc tạo ra từ đầu năm 1999 bởi tổ chức W3C như là 1 tiêu chuẩn để mã hóa siêu dữ liệu (metadata). Tên RDF được giới thiệu chính thức trong các tài liệu đặc tả của W3C với nội dung sơ lược. JSON-LD được thiết kế xung quanh khái niệm “ngữ cảnh” để cung cấp thêm ánh xạ từ JSON đến mô hình RDF. Bối cảnh liên kết các đặc tính đối tượng trong một tài liệu JSON với các khái niệm trong một

Google Structured Data Testing Tool

Google Structured Data Testing Tool là công cụ được Google cho ra đời với nhiệm vụ sứ mệnh duy nhất là kiểm tra cấu trúc của website. Điều này giúp lập trình viên ( coder ) phát hiện ra lỗi và tối ưu hóa đoạn mã (code) thân thiện với công cụ tìm kiếm Google. Đứng trước tham vọng có thể khiến cho cỗ máy tìm kiếm Google hiểu được hoàn toàn ngôn ngữ của con người, Google đã lên kế hoạch để phát triển khả năng đọc hiểu của công cụ tìm kiếm này. Ngoài việc phát triển khả năng hiểu các truy vấn tìm kiếm của người dùng, Gooogle còn sử dụng một tính năng đó là tổ chức và phân bổ các thông tin có trên trang theo mẫu quy định trước – Structured Data. Khi thông tin trên trang được cấu trúc hóa theo một mẫu cố định trước, Google hoàn toàn có thể biết được loại nội dung mà trang web đang nói đến là gì và hoàn toàn có thể dự đoán được nội dung trên trang. Với dữ liệu có cấu trúc, công cụ tìm kiếm Google có thể hiểu rõ hơn nội dung của một trang web để có thể đánh giá và xếp hạng nội dung đó trên bả

SMAC viết tắt của Social, Mobile, Analytics và Cloud

Thường cứ mỗi 15 năm, ngành CNTT lại phát triển và thay đổi cách thức các dịch vụ CNTT được cung cấp đến các doanh nghiệp và người dùng. Sau kỷ nguyên Mainframe, mini-computing, máy tính cá nhân và Client-Server và kỷ nguyên Internet (hay còn gọi là kỷ nguyên Web), làn sóng thứ 5 này là đặc thù của một kiến trúc IT tổng thể, bao hàm các công nghệ Social, Mobile, Analytics và Cloud hay còn gọi là SMAC SMAC tạo ra một hệ sinh thái cho phép doanh nghiệp cải thiện hoạt động của mình và đến gần khách hàng hơn với chi phí tiết kiệm nhất trong khi vẫn tiếp cận được khách hàng tối đa. Sự bùng nổ của dữ liệu có cấu trúc và phi cấu trúc được tạo ra bởi các thiết bị di động, các bộ cảm biến (sensor), mạng xã hội, các chương trình phần mềm, các dữ liệu từ website…đang tạo ra những mô hình kinh doanh mới được xây dựng trên cơ sở dữ liệu do chính người dùng tạo ra (customer-generated data). Có thể nói trong số 4 công nghệ này sẽ không có cái nào đứng sau cái nào hoặc có thể tách rời nhau ra bởi toà

Big Data

Big Data là thuật ngữ dùng để chỉ một tập hợp dữ liệu rất lớn và/hoặc rất phức tạp đến nỗi những công cụ, kỹ thuật xử lý dữ liệu truyền thống không thể nào đảm đương được. Công nghệ Big Data đã đạt đến đỉnh cao trong việc thực hiện các chức năng của nó. Bạn có thể nhận biết về chức năng, quy trình, sử dụng và tầm quan trọng của công nghệ Big Data. Tháng 8 năm 2015, Big Data đã vượt ra khỏi bảng xếp hạng những công nghệ mới nổi Cycle Hype của Gartner và tạo một tiếng vang lớn cho xu hướng công nghệ của thế giới. Big Data – Nó có nghĩa là gì? Theo định nghĩa của Gartner: “Big Data là tài sản thông tin, mà những thông tin này có khối lượng dữ liệu lớn, tốc độ cao và dữ liệu đa dạng, đòi hỏi phải có công nghệ mới để xử lý hiệu quả nhằm đưa ra được các quyết định hiệu quả, khám phá được các yếu tố ẩn sâu trong dữ liệu và tối ưu hóa được quá trình xử lý dữ liệu” Chúng ta hãy đào sâu hơn và hiểu điều này bằng một cách đơn giản hơn. Thuật ngữ “Big Data” là một tập hợp dữ liệu rất lớn mà các k

Data Engineer

Data Engineer Là người xây dựng systems tổng hợp, lưu trữ và xuất dữ liệu từ một số app và system tạo ra bởi software engineer s. Data engineer sở hữu một ngách kĩ năng của software engineer. 40% data engineer ban đầu là software engineer, đây là một trong những hướng phát triển nghề nghiệp thường thấy. Công việc của vai trò này bao gồm: Cấu trúc dữ liệu nâng cao Điện toán phân tán (distributed computing) Lập trình đồng thời (concurrent programming) Kiến thức về một số công cụ mới: Hadoop, Spark, Kafka, Hive, v.v. Tạo ETL/data pipelines

Data Scientist

Data Scientist Là người tạo hệ thống phân tích trên toàn bộ data, đó có thể là mẫu phân tích 1 lần để team hiểu về hành vi người dùng, hoặc thuật toán machine learning để implement vào code base của software engineers và data engineers. Công việc của vai trò này bao gồm: Data modeling Machine learning Thuật toán Business Intelligence dashboards

Software Engineer

Software Engineer: Là người làm application s và systems. Là người tham gia vào mọi giai đoạn từ thiết kế, viết code đến testing và review. Vai trò này tạo ra sản phẩm (và sản phẩm đó tạo ra data). Công việc của vai trò này bao gồm: Phát triển front-end & back-end Ứng dụng web Ứng dụng mobile Phát triển hệ điều hành Thiết kế phần mềm

Google Hummingbird

Hummingbird là một trong các thuật toán tìm kiếm mới nhất của Google nó giúp cho người dùng tìm kiếm thông tin một cách chính xác nhất. Với thuật toán này sẽ tập trung vào các kết quả tìm kiếm xa hơn phù hợp so với những trang chỉ sử dụng một vài từ khóa khi truy vấn. Những gì thuật toán này sẽ làm là đưa vào tài khoản các ý nghĩa của toàn bộ truy vấn từ đó nó sẽ đưa ra những gợi ý liên quan đến những gì mà người dùng đang thực sự cố gắng tìm kiếm. Điều này sẽ giúp cho người dùng tìm kiếm được thông tin một cách chính xác thay vì chỉ là những từ khóa chung chung mà trước kia công cụ tìm kiếm đưa ra. Các truy vấn tìm kiếm sẽ trở nên thân thiện và đưa các thông tin hấp dẫn hơn. Đây là một yếu tố quan trọng để xem xét khi cố gắng thiết lập Semantic SEO cho doanh nghiệp của bạn hơn thế nữa là số lượng người dùng tìm kiếm qua các thiết bị thông minh như máy tính bảng, Smartphone được tốt hơn.

Semantic SEO

Semantic SEO có lẽ vẫn là một cái gì đó khá xa lạ đối với một số người làm SEO hiện nay. Nó chính là một thuật ngữ mới hiện nay đang được Google áp dụng cho các kết quả tìm kiếm. Nó được định nghĩa như sau: “ Tìm kiếm ngữ nghĩa là một tìm kiếm hoặc một câu hỏi hay một hành động tạo ra kết quả có ý nghĩa, ngay cả khi các mục lấy không chứa các thuật ngữ truy vấn, hoặc tìm kiếm liên quan đến việc không có văn bản truy vấn ở tất cả “. Đây có thể nói nó là một khởi điểm tuyệt vời để Google và Bing đưa vào trong các kết quả tìm kiếm của mình. Justin Briggs đã viết một bài về kết quả tìm kiếm thực thể đó hơn một năm trước và nó vẫn là một thông tin hữu ích về cách các công cụ tìm kiếm đang ngày càng hướng tới cho người dùng một kết quả tốt nhất. Justin Brigg s đã viết một bài về kết quả tìm kiếm thực thể đó là hơn một năm tuổi, và nó vẫn là một mồi hữu ích về cách công cụ tìm kiếm đang ngày càng hướng tới những loại kết quả cho truy vấn của người dùng. Tuy nhiên, vẫn có không phải là một t

DoubleClick for Publishers viết tắt DFP

DoubleClick for Publishers (viết tắt DFP) là nền tảng phân phối quảng cáo được lưu trữ toàn diện giúp đơn giản hóa việc quản lý quảng cáo của bạn, cho dù bạn phân phối quảng cáo đến ứng dụng dành cho thiết bị di động, trò chơi, trang web, trang web dành cho thiết bị di động hay kết hợp. DFP cung cấp bộ công cụ hoàn chỉnh để quản lý quảng cáo cho đối tượng có nhiều màn hình, bao gồm: Một vị trí trung tâm để quản lý tất cả mạng quảng cáo, ứng dụng, trò chơi và trang web của bạn. Dự báo nâng cao để giúp bạn nhận biết tốt hơn số lần hiển thị bạn có sẵn để bán cho nhà quảng cáo trực tiếp của mình. Việc tối ưu hóa doanh thu tuyệt đối cho phép Google AdSense và Google Ad Exchange cạnh tranh với các mạng khác trong thời gian thực, do đó bạn sẽ nhận được doanh thu lớn nhất cho mỗi lần hiển thị quảng cáo. Goo Link chi tiết:  https://support.google.com/dfp_premium/answer/6022000?hl=vi

Media Attribution

Media Attribution được đề cập đến như một hệ thống giúp các marketer nhìn bức tranh tổng thể của chiến dịch theo chuỗi hành vi của khách hàng từ khi biết đến thương hiệu đến khi mua hàng: rằng để đến được bước mua hàng đó có sự tham gia của nhiều kênh quảng cáo và chúng có tác động qua lại lẫn nhau, ảnh hưởng lên nhau. Điều này hoàn toàn trái ngược với các báo cáo đã lỗi thời hiện nay khi chỉ đưa ra con số click hoặc impression cuối cùng tạo ra đơn hàng đó. Điều đó là không đúng, không đủ và dễ dẫn đến việc sai lầm trong tối ưu hóa chiến dịch. Một vài Brand lớn về Ecommerce ở Việt Nam đã áp dụng hệ thống này: Lazada, Zalora…

Ad Verification and Privacy

Ad Verification and Privacy: Với sự giúp đỡ của hệ thống này, nhà quảng cáo có thể yên tâm rằng quảng cáo đang được hiển thị đang chạy chính xác nơi họ mong muốn, rằng quảng cáo được nhìn thấy bởi con người chứ không máy tính, rằng môi trường họ nhìn thấy quảng cáo không hề chứa bất kỳ nội dung nào mà nhà quảng cáo hoặc khách hàng của họ không đồng ý. Google, Facebook đang làm rất tốt điều này khi không chỉ tự mình xây dựng hệ thống “phòng thủ” mà còn có hàng loạt các công cụ kiểm tra chéo và giờ là cho phép người dùng tự cáo báo nếu phát hiện sai phạm.

Sell Side Platforms viết tắt SSPs

Sell Side Platforms (viết tắt SSPs) hệ thống dành cho bên bán (các Publisher là ví dụ) quản lý lượng inventory nhằm khai thác lượng inventory này một các triệt để nhất để tối ưu hóa doanh thu quảng cáo. Ngoài ra, hệ thống này cũng phát triển cho các website nhỏ cho phép người mua và bán quảng cáo gặp nhau trong một mối quan hệ giao dịch minh bạch cho cả hai bên.

Agency Trading Desks viết tắt ADTs

Agency Trading Desks (viết tắt ADTs) là một khái niệm khá mới tại Việt Nam, được phát triển bởi các Agency lớn (thường là các Global Agency) với rất nhiều dữ liệu được thu thập thông qua các chiến dịch quảng cáo đã thực hiện cho khách hàng. ATDs cố gắng giúp khách hàng nâng cao hiệu suất quảng cáo và nhận được giá trị gia tăng từ chính quảng cáo đó (như thu nhập dữ liệu để làm giàu (enrich). Một vài Agency lớn đang nắm giữ ADTs có thể kể đến Havas, WPP, Omnicom.

Hybrid Digital Marketing

Bạn có nhận thức được tầm quan trọng của nội dung nổi bật và tiếp cận mở rộng kỹ thuật số đang diễn ra để tạo ra các thế hệ lãnh đạo, yêu cầu và bán hàng? Bạn có cần một trang web đẹp làm tăng lưu lượng truy cập và cải thiện chuyển đổi? Trong thế giới tiếp thị kỹ thuật số luôn thay đổi, điều quan trọng là phải duy trì sự linh động và tính thích nghi để thay đổi. Sự phổ biến của các phương pháp tiếp thị kỹ thuật số đã tăng hơn 500% trong hai thập kỷ qua và tiếp tục phát triển và mở rộng mỗi ngày. Tiếp cận thông tin và tham gia vào các nhóm Digital MKT với các kỹ năng và niềm đam mê để tận dụng tối đa quang phổ tiếp thị kỹ thuật số sẽ giúp bạn thành công. Hybrid Digital Marketing là một phần mở rộng kinh doanh của bạn, đóng vai trò cốt lõi từ bắt đầu triển khai kinh doanh tận dụng vào nền tảng Digital đến khi phát triển và nâng cấp đề giúp hoạt động kinh doanh tăng trưởng bền vững, đặc biệt là bộ phận điều hành (operations) tối ưu, vận hành trơn tru, mọi thông tin rõ ràng, cập nhật hệ th

CLICKY - real-time website analytics

Một trong các sản phẩm tấn công vào điểm yếu của Google Analytics là Realtime. GA sẽ mất 1-2 ngày để data update. Với những website thương mại điện tử thì đó là một điểm yếu có thể dẫn đến thảm họa. Hãy tưởng tượng vào ngày bạn chạy chương trình promotion, sau 1 ngày mới biết sản phẩm nào được yêu thích, sản phẩm nào được bấm vào nhiều và mua ra sao. Với realtime, bạn sẽ có thông tin ngay lập tức. Với các website lớn, thu hút 10-20k session cho campaign diễn ra trong vài giờ luôn có nhu cầu muốn đo đếm sản phẩm, banner có CTR bao nhiêu trên trang chủ, conversion cho từng vị trí bao nhiêu để thay đổi và cải thiện hiệu quả. Bạn muốn kết quả đó trong vài giờ để điều chỉnh ngay. Với GA gần như là không thể. Website:  http://clicky.com/