Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Tracking & Reporting

Phân tích RFM là gì ?

RFM  viết tắt của 03 từ recency, frequency, monetary: đây là một kỹ thuật phân tích được sử dụng để xác định lượng khách nào là khách hàng tốt nhất bằng cách kiểm tra mức độ gần đây khách hàng đã mua, tần suất họ mua, và số tiền khách hàng chi tiêu. Những khách hàng nào sẽ có nhiều khả năng mua hàng hóa/dịch vụ của bạn lần tiếp theo và họ sẽ mua bao nhiêu? Nếu có được lời đáp cho câu hỏi này, bạn sẽ cần phải dành sự quan tâm thỏa đáng đối với những đối tượng khách hàng hàng đầu đó. Trên thực tế, mô hình RFM có thể giúp bạn giải đáp được câu hỏi nêu trên. Về cơ bản, RFM là phương pháp dự báo, giúp bạn xác định đâu là những khách hàng có nhiều khả năng mua hàng hóa/dịch vụ nhất và có thể mua nhiều hơn.  Tính chất mới xảy ra (recency) Tính chung, khách hàng càng mới mua sản phẩm/dịch vụ của bạn thì càng có khả năng mua tiếp hàng của bạn, vì việc mua bán mới diễn ra nên khách hàng ít có khả năng tiếp xúc với các đối thủ cạnh tranh, trong khi nhu cầu của họ vẫn còn. Tần suất (frequency) Nhữ

Cohorts

Cohorts là một phân khúc người dùng dựa trên thời điểm họ đăng ký sản phẩm. Mọi người đã đăng ký vào tháng 1 tương đương cả tháng 1 . Tất cả mọi người đã đăng ký vào tháng hai là trong toàn tháng hai. Nếu mỗi tháng KPI của bạn được cải thiện thì mọi thứ đang đi đúng hướng. Nếu bạn chỉ nhìn vào một số liệu duy nhất và tính trung bình cho tất cả người dùng kể từ khi bắt đầu sản phẩm, thì dữ liệu của bạn sẽ bị sai lệch bởi những mặt tốt và xấu của các chỉ số trong quá khứ và bạn không thấy mọi thứ đang diễn ra như thế nào với sản phẩm của bạn rõ ràng như bạn nên biết.

Scope of Work viết tắt SOW

Scope of Work viết tắt SOW – Phạm vi công việc: là phạm vi trong thỏa thuận mà công việc sẽ được thực hiện được mô tả chi tiết. SOW nên bao gồm mốc thời gian (milestones), thời gian từng hạng mục (timeline), báo cáo, các chỉ số đánh giá (KPIs) và sản phẩm cuối cùng nào mà bên thực hiện dự kiến ​​cung cấp. SOW cũng nên chứa một dòng thời gian cho tất cả các Hạng mục, KPIs, Sản phẩm. Vấn đề với hầu hết các phạm vi công việc (SOW) là thiếu sự cụ thể, cụ thể là khi hai bên không đồng ý về những gì cần phải được đưa ra và việc xem lại SOW không hỗ trợ giải thích. Vấn đề này rất phổ biến trong các hiệp định nghiên cứu và thường xảy ra tranh chấp. Cách tốt nhất để tránh vấn đề này là để tránh bất kỳ và tất cả sự mơ hồ. Bài viết hướng dẫn viết SOW

Google Optimize

Triển khai thẻ Google Optimize với Tag Manager Google Optimize cho phép bạn thử nghiệm các biến thể trang web và xem chúng hoạt động như thế nào so với mục tiêu mà bạn chỉ định. Tối ưu hóa giám sát việc thực hiện thử nghiệm và cho bạn biết biến thể nào tốt nhất. Bạn có thể triển khai Google Optimize từ Google Tag Manager . Điều kiện tiên quyết Bạn có thể triển khai thẻ Tối ưu hóa từ bất kỳ vùng chứa web hiện có nào của Trình quản lý thẻ. Tuy nhiên, để có kết quả tốt nhất, bạn nên triển khai phần JavaScript của đoạn mã chứa Trình quản lý thẻ trong <head> của trang càng cao càng tốt theo hướng dẫn cài đặt mới nhất .  Thiết lập thẻ Click Tags → New. Change the default name of “Untitled Tag” to a descriptive title, such as “Optimize – www.example.com” Click Tag Configuration → Google Optimize. Enter your Google Analytics Tracking ID and your Optimize container ID (a.k.a. the Optimize snippet ID, available the Optimize Container setup panel.) Click More settings, and configure the F

Unique Click – Through Rate viết tắt uCTR

Unique Click – Through Rate viết tắt uCTR : Số người đã nhấp vào quảng cáo của bạn chia cho số người bạn đã tiếp cận. Ví dụ: nếu bạn đã nhận được 20 lần nhấp duy nhất và quảng cáo của bạn đã được phân phối cho 1.000 người duy nhất, tỷ lệ nhấp duy nhất của bạn sẽ là 2%.

Unique Clicks

Unique Clicks : Tổng số người đã nhấp vào quảng cáo của bạn. Ví dụ: nếu 3 người nhấp vào cùng một quảng cáo 5 lần, sẽ tính là 3 người duy nhất đã nhấp.

Outstanding Balance

Outstanding Balance : Số dư chưa thanh toán của bạn là tổng số hóa đơn không được lập hóa đơn cho thẻ tín dụng của bạn. Nó không bao gồm bất kỳ cước phí nào cho quảng cáo chưa được lập hóa đơn. Số dư chưa thanh toán sẽ bị xóa sau khi khoản phí của bạn được lập hóa đơn cho thẻ tín dụng. Bạn có thể xem tóm tắt toàn diện của khoản phí trong trình quản lý thanh toán.

Link Click

Link Click : Số lần nhấp chuột vào liên kết xuất hiện trên quảng cáo hoặc Trang của bạn chuyển mọi người đến trang ngoài Facebook như là kết quả của quảng cáo của bạn. Các hành động đã xảy ra trong vòng 1 ngày kể từ khi quảng cáo của bạn được phân phối hoặc 28 ngày sau khi nhấp vào quảng cáo của bạn.

Payment method

Payment method : Bạn có thể xem tất cả các thẻ tín dụng hiện đang hoạt động cũng như mọi tín dụng quảng cáo đang hoạt động trong tab Phương thức Thanh toán trong tài khoản quảng cáo của bạn.

Offer Claims

Offer Claims : Yêu cầu ưu đãi là số lần ưu đãi Facebook của bạn được yêu cầu trong vòng 24 giờ kể từ khi quảng cáo của bạn được phân phối hoặc 28 ngày sau khi nhấp vào quảng cáo.

Cost Per Unique Click

Cost Per Unique Click : Trung bình chi phí cho mỗi người nhấp vào quảng cáo của bạn, được tính bằng khoản đã tiêu chia cho số lần nhấp chuột duy nhất đã nhận được.

Conversions

Conversions trên facebook : Là số lần thích Trang hoặc Địa điểm của bạn, phản hồi sự kiện của bạn, thực hiện hành động trên trang web của bạn hoặc cài đặt ứng dụng của bạn trong vòng 28 ngày kể từ khi nhấp vào quảng cáo của bạn. Thông tin này có thể được liệt kê trong báo cáo “Chuyển đổi theo Thời gian Hiển thị”, nếu một trong các quảng cáo của bạn liên kết đến Trang Facebook, Địa điểm, Sự kiện, trang web hoặc Ứng dụng và đã cộng dồn chuyển đổi. Facebook không theo dõi chuyển đổi cho những quảng cáo liên kết đến Facebook. Conversions trên Google Adword hoặc Google Analytic là những mục tiêu (goals) mà được người marketers cài đặt trong Google Analytic để đo lường mức độ hiệu quả của từng campaign quảng cáo dắt về website. Mục tiêu này bao gồm: số đơn hàng, tại 01 url nào đó, time on site , pageview …

Billing Summary

Billing Summary : Bạn có thể tìm thấy Tóm tắt Thanh toán trong liên kết Thanh toán trong Trình quản lý Quảng cáo của bạn. Tóm tắt Thanh toán sẽ hiển thị cho bạn một danh sách tất cả các phí quảng cáo trong quá khứ của bạn. Nhấp vào từng liên kết mô tả sẽ cung cấp cho bạn thông tin chi tiết về phí thẻ tín dụng đó, bao gồm ngày tính phí và quảng cáo cụ thể đã chạy trong thời gian đó.

Bid hay maximum Bid

Bid hay maximum Bid : Giá thầu của bạn là số tiền tối đa bạn cho biết bạn sẵn sàng thanh toán cho mỗi nhấp chuột (nếu giá thầu trên cơ sở CPC) đối với quảng cáo trên Facebook của bạn. Giá thầu giúp xác định độ mạnh của quảng cáo trong đấu giá quảng cáo. Facebook sẽ chỉ tính phí bạn đúng với số tiền được yêu cầu để quảng cáo của bạn chiến thắng đấu giá, có thể thấp hơn giá thầu tối đa của bạn, vì vậy tôi khuyên bạn nên nhập đúng giá thầu tối đa khi tạo quảng cáo của bạn. Billing Manager : Có thể tìm thấy liên kết Trình quản lý Thanh toán trong trình quản lý quảng cáo của bạn ở phía bên trái của mọi trang trình quản lý quảng cáo.Trình quản lý Thanh toán cung cấp cho bạn tóm tắt toàn diện về các khoản phí trong tab Tóm tắt Thanh toán. Trình quản lý thanh toán cũng tham chiếu Phương thức Thanh toán bao gồm nguồn thanh toán chính và phụ cùng với phân bổ tín dụng nếu có.

Average CPM

Average CPM : Là chi phí trung bình trên mỗi nghìn lần hiển thị. Đây là số tiền trung bình bạn thanh toán cho mỗi nghìn lần hiển thị quảng cáo của bạn trong một campaign. CPM trung bình được tính theo: Số lượng nghìn lần quảng cáo của bạn được phân phối / Chi phí cho quảng cáo đó trong cùng thời gian = CPM trung bình

Average CPC

Average CPC : Là chi phí cho mỗi nhấp chuột trung bình của bạn. Đó là số tiền trung bình mà bạn thanh toán cho mỗi nhấp chuột trên quảng cáo của bạn trong một campaign .

Brand Advocacy Ratio viết tắt BAR

Brand Advocacy Ratio viết tắt BAR – Tỷ lệ ủng hộ thương hiệu: đánh giá cách thức từ hoạt động marketing đến để khách hàng Nhận biết (Awareness) đến việc chuyển đổi nhận thức thương hiệu thành Lòng trung thành hay Ủng hộ thương hiệu (Advocate). Marketers có trách nhiệm trong việc kiểm tra và đo lường hành trình mua hàng của khách hàng , đó là mọi tương tác của khách hàng trực tiếp và gián tiếp với thương hiệu. Do đó, việc đánh giá các tương tác trong  hành trình mua hàng của khách hàng có thể dẫn đến việc xác định trực tiếp các cơ hội để cải tiến. Chỉ số  PAR  càng tăng/lơn có nghĩa là hàng hoá dễ bán; trong khi BAR cao hơn có nghĩa là nhiều người sẽ ủng hộ thương hiệu trên thị trường (dưới hình thức word of mouth ). Điều này cũng có nghĩa là thương hiệu này có một danh tiếng tốt trên thị trường.

Purchase Action Ratio viết tắt PAR

Purchase Action Ratio viết tắt PAR – Tỷ lệ hành vi mua hàng: chỉ số này xuất phát từ chính mô hình 5A và đo lường hành trình từ Nhận biết (Awareness) đến Mua hàng (Action). Ví dụ sau khi chạy một chiến dịch quảng cáo, chúng ta đo lường được tỷ lệ nhận biết thương hiệu là 90%, nhưng tỷ lệ mua hàng chỉ có 20%. Điều đó có nghĩa là chúng ta đang bỏ lỡ đến 70% tỷ lệ người nhận biết thương hiệu, không thúc đẩy được họ mua hàng (Action). Khi đó chúng ta sẽ nhận biết được vấn đề đang nằm ở các bước Thu hút (Appeal) và Tìm hiểu (Ask). Từ đó tìm ra hướng xử lý vấn đề. Tỷ lệ này đo lường xuyên suốt hành trình mua hàng của khách hàng và giúp các doanh nghiệp có cái nhìn khái quát hơn về hoạt động marketing, không phân biệt online hay offline, ứng dụng công nghệ số hay truyền thống. Hai chỉ số này thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh khá rõ ràng và phương pháp đo lường khá đơn giản. Công thức: