Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn Email

Xây dựng chiến lược sau bán hàng hiệu quả với Kênh Direct Marketing (phone, email) trong bán lẻ

  Xây dựng chiến lược sau bán hàng hiệu quả với Kênh Direct Marketing (phone, email) trong bán lẻ Tháng Tám 20, 2021 chat_bubble_outline 0 comment(s) Ngày nay, trong kỷ nguyên marketing 4.0 các doanh nghiệp bán lẻ ( B2C , D2C ) dần nhận ra và hiểu rõ tầm quan trọng dữ liệu của khách hàng, càng nhiều dữ liệu thu thập từ việc bán hàng tại điểm TouchPoint càng chứng tỏ doanh nghiệp đó tầm năng và có đầu tư lâu dài. Khi khách hàng mua hàng xong, hầu như chúng ta điều có thể thu thập được dữ liệu bao gồm: Họ, Tên, Số điện thoại, Địa chỉ email , Địa chỉ giao hàng, Ngày sinh nhật, Kênh mua hàng, Sản phẩm đã mua, Thời gian mua hàng,…. Tuy nhiên việc lưu trữ sắp xếp cũng như sử dụng đống dữ liệu đó như thế nào là điều mà doanh nghiệp luôn phải suy nghĩ và liên tục tìm giải pháp phù hợp để triển khai. Tham khảo một số bài viết: User acquisition và User retention : Tìm hiểu về khách hà

Email warm-up - Tăng tỉ lệ email marketing vào Inbox

Email  warm-up là một quá trình “hâm nóng” địa chỉ IP của nhà cung cấp dịch vụ email marketing và tên miền của khách hàng được dùng cho việc gửi thông điệp đến người dùng qua kênh thư điện tử (email marketing). Để tăng tỉ lệ email vào Inbox, email gửi ra ngoài việc cần phải đáp ứng được những yếu tố cần thiết như: Domain khai báo đầy đủ các record (SPF là một ví dụ), tiêu đề và nội dung email không chứa những từ khoá dễ hiểu lầm là spam,… thì còn một vấn đề tối quan trọng nữa là địa chỉ IP có độ uy tín cao. Đối với một địa chỉ IP mới gửi email ra ngoài, việc gửi email sẽ có tỉ lệ vào inbox không cao, nhất là đối với việc gửi email đến các tổ chức lớn như Gmail hay Yahoo. Vì vậy nếu địa chỉ IP không gửi email ra ngoài trước đó 30 ngày thì cần phải được làm nóng (warm up) trong một khoảng thời gian để gầy dựng uy tín cho địa chỉ IP này. Warm-up một địa chỉ IP là việc tăng dần khối lượng email gửi ra ngoài bằng một địa chỉ IP với kế hoạch hợp lý. Quá trình tăng dần một cách từ từ này giúp

Mutual Internet Practices Association viết tắt MIPA

Mutual Internet Practices Association viết tắt MIPA – Hiệp hội về Tương trợ Thực tiễn Internet: tạo thuận lợi cho sự hợp tác giữa các tổ chức độc lập, để đảm bảo một mức độ cơ bản về dịch vụ an toàn và đáng tin cậy trên Internet. Các thành viên MIPA cộng tác trên một tập hợp các thực tiễn hoạt động tốt nhất để đạt được khả năng tương tác dự đoán và hiệu quả giữa các tổ chức tham gia. Công nghệ và tiêu chuẩn là không đủ. Các tổ chức phải không chỉ thông qua các tiêu chuẩn chung. Câu hỏi quan trọng là những người khác sử dụng chúng và Họ sử dụng chúng một cách chính xác? Khi dịch vụ bị lạm dụng, các nhà khai thác cần một phương tiện để bảo vệ bản thân, bao gồm khả năng phân biệt giữa các trang web có kiến ​​thức, hàng xóm tốt, so với các trang web cần chăm sóc đặc biệt. Một cách tiếp cận là phát triển các cơ chế bắt nguồn từ chính quyền nhà nước. Internet thích cách tiếp cận khác: Cung cấp một địa điểm để phát triển hợp tác, hỗ trợ, giám sát và báo cáo về các hoạt động vận hành an toàn

Affiliations List viết tắt AffiL

Affiliations List viết tắt AffiL – Danh sách Chi nhánh: cung cấp một phương pháp để xác định xem cá nhân/tổ chức xác thực tên miền có một liên kết cụ thể. Có nhiều loại danh sách liên kết khác nhau. Họ có thể khai báo quyền sở hữu của nhà xuất bản, một số giấy phép của nhà xuất bản, thành viên trong một nhóm…Bao gồm: Một tổ chức ngành nghề như tổ chức tài chính hoặc các hãng hàng không có thể muốn xuất bản danh sách các thành viên của mình. Một tổ chức đơn lẻ có thể kiểm soát nhiều tên miền dường như không liên quan và có thể bị phân tán qua nhiều nhánh của hệ thống phân cấp tên miền. Một tổ chức có tác giả thư và có tên miền trong RFC5321. Với trường “From”, có thể muốn cung cấp danh sách rõ ràng các tổ chức được ủy quyền gửi thư thay cho nó và tên miền của nó trong “From”: trường domain  có thể được sử dụng làm mã nhận dạng cốt lõi trong quy trình đánh giá, chẳng hạn như khi lọc thư đến. Một loại đánh giá là để ghi nhớ rằng tên được sử dụng bởi một người, vai trò hoặc tổ chức có một

Bounce Address Tag Validation viết tắt BATV

Bounce Address Tag Validation  viết tắt BATV  là một phương pháp, được định nghĩa trong một Internet Draft (Bản thảo trên Internet), để xác định xem địa chỉ phản hồi lại được chỉ định trong một thông báo email có hợp lệ hay không. Nó được thiết kế để loại bỏ backscatter, nghĩa là trả về các địa chỉ giả mạo / không đáng tin cậy. Ý tưởng cơ bản là gửi tất cả email với địa chỉ trả về bao gồm xác định thời gian và mã thông báo mật mã không thể giả mạo. Bất kỳ email nào được gửi trả như là một bounce mà không có một chữ ký hợp lệ thì có thể bị từ chối. Email đang bị trả lại phải có địa chỉ trả về (null) rỗng để các bounces không bao giờ được tạo ra cho một thư bị trả lại và do đó bạn không thể nhận được các thông báo phản hồi qua lại mãi mãi. BATV thay thế một người gửi bao thư như mailbox@example.com với prvs=tag-value=mailbox@example.com ,ở đâu prvs , được gọi là “Simple Private Signature – Chữ ký riêng đơn giản”, chỉ là một trong những chương trình gắn thẻ có thể; thực sự, là người du

Anti-Spam

Anti-Spam được gọi là một dịch vụ hoặc một giải pháp mà nó tập chung vào việc block và làm giảm ảnh hưởng của spam email. Có một số điều mà bạn có thể làm để dừng các email spam . Điều này phụ thuộc vào nhu cầu của bạn, loại email mà bạn thường nhận được, thời gian lưu trữ email… Công nghệ Anti-Spam Lọc từ khóa: Lọc từ khóa là một loại của việc lọc trong lớp ứng dụng mà nó giúp bạn xác định nhưng email không mong muốn bằng cách phân tích nội dung của email khi email đang được truyền tải bằng việc quét việc truyền tải này. Bằng việc tạo ra danh sách các từ khóa, bạn có thể lọc các email dựa trên các từ, các cụm từ và các câu khác nhau. Black listing: Blacklists sẽ ghi lại các địa chỉ email mà trước đó đã dùng để gửi spam. Khi mail đến được nhận, bộ lọc spam kiểm tra để xem nếu địa chỉ IP hoặc email mà nó nằm trong blacklist, thì email sẽ bị từ chối. White listing: Trong phương pháp này, thay vì xác định các email bị block, nó sẽ liệt kê các địa chỉ email mà được cho phép nhận từ các đ

DomainKeys Identified Mail viết tắt DKIM

DomainKeys Identified Mail viết tắt DKIM : là một phương pháp xác thực email được thiết kế để phát hiện sự giả mạo email. Nó cho phép người nhận kiểm tra xem một email được cho là có xuất xứ từ một miền cụ thể thực sự được ủy quyền bởi chủ sở hữu của tên miền đó. Nó nhằm ngăn chặn các địa chỉ người gửi giả mạo trong email, một kỹ thuật thường được sử dụng trong lừa đảo trực tuyến (phishing) và thư rác ( spam ). Về mặt kỹ thuật, DKIM cho phép tên miền kết hợp tên của nó với một email bằng cách gắn một chữ ký số vào đó. Việc xác minh được thực hiện bằng cách sử dụng khóa công khai của người đăng ký công bố trong DNS dưới dạng một TXT record. Một chữ ký hợp lệ đảm bảo rằng một số phần của email (có thể bao gồm các tệp đính kèm) chưa được sửa đổi kể từ khi chữ ký được gắn vào. Thông thường, chữ ký DKIM không hiển thị cho người dùng cuối và được cơ sở hạ tầng gắn kết hoặc xác nhận chứ không phải là tác giả và người nhận của lá thư. Trong khía cạnh đó, DKIM khác với chữ ký số từ đầu cuối nà

What You See Is What You Get viết tắt WYSIWYG

What You See Is What You Get viết tắt WYSIWYG : Điều bạn thấy là điều bạn nhận được. Đó là một loại trình soạn thảo HTML cho phép bạn sử dụng một chương trình tương tự như Microsoft Word để dễ dàng thiết kế một mẫu email hoặc một trang web mà không cần phải viết code.

Unsubscribe link

Unsubscribe link – đường dẫn yêu cầu dừng nhận tin: Đường link thường được đặt ở vị trí cuối cùng trong email để cho phép người nhận dừng nhận tin hoặc sửa đổi thông tin của họ.

Spam hay UCE

Spam or UCE (Unsolicited Commercial Email)- Thư rác:  Là các email gửi đi mà người nhận không mong muốn và không được sự cho phép của người nhận. Khái niệm này còn được gọi bằng một số thuật ngữ khác như: junk mail, bulk mail, unsolicited commercial email. Hiểu đơn giản  Email gửi đến một người nào đó không đăng ký nhận email hoặc không có quyền gửi email đến người gửi. Hơn 90% email gửi đi được phân loại là thư rác. Một khái niệm vui, người ta gọi SPAM là Stupid Pointless Annoying Messages (những bức thư phiền toái, vô nghĩa, ngu ngốc)! Bạn có thể hiểu theo cách này cũng được. Những email nào hội đủ 3 yếu tố trên sẽ được gọi là SPAM. Cách viết nội dung Email tránh rơi vào SPAM Nếu bạn sử dụng các dịch vụ email marketing như Mailchimp, GetResponse, bạn sẽ bị khóa tài khoản ngay lập tức. CAN-SPAM Act 2003 Đây là một đạo luật của Mỹ có hiệu lực từ 01/01/2004. Theo luật, bạn có thể bị phạt đến $11.000 cho mỗi lá thư spam ($11.000 nhân với số lượng người trong danh sách sẽ ra được số tiền

Spam trigger words

Spam trigger words : Các từ ngữ không được phép dùng trong tiêu đề và nội dung email marketing vì có thể làm kích hoạt bộ lọc thư rác. Cách thức hoạt động của bộ lọc spam Các bộ lọc email được lập trình sẵn rất nhiều tiêu chí để đánh giá 1 email có phải là spam hay không, ví dụ những cụm từ giống spam như “CLICK HERE” hay “MIẾN PHÍ! MUA NGAY!”. Mỗi tiêu chí như vậy tương ứng với 1 số điểm. Tổng số điểm đạt tiêu chí của một email, cộng lại sẽ ra điểm spam (spam score). Ví dụ 1 vài tiêu chí của Spam Assassin như sau: Nói về rất đến tiền (0.193 điểm) Mô tả sự đột phá, phát minh (0.232 điểm) Nói đến việc thế chấp (0.297 điểm) Nội dung khẩn cấp (0.288 điểm) Đảm bảo hoàn tiền (2.051 điểm) If your campaign’s total “spam score” exceeds a certain threshold, then your email goes to the junk folder. You’re probably thinking, “What’s the threshold I need to stay under?” Sorry, but the number is different for every server. Nếu điểm spam của bạn vượt ngưỡng cho phép, bạn sẽ đi vào hộp thư rác mà khô

SpamCop.net

SpamCop.net : Là một blacklist . Nó là một dịch vụ theo dõi thư rác và chuyển tiếp các phàn nàn thư rác tới các ISP và các công ty hosting. Nếu bạn không có mối quan hệ hoặc feedback loop với các ISP, chỉ sau một số lần phàn nàn gửi tới các ISP hoặc công ty hosting, truy cập internet hoặc hosting của bạn có thể bị đóng. Nếu bạn bị blacklist bởi SpamCop, bạn cần liên hệ với họ. Website:   https://www.spamcop.net/

Scheduling

Scheduling  – Lập lịch: Là tính năng cho phép thiết lập thời gian bắt đầu gửi email marketing hoặc chạy campaign tại một thời điểm trong tương lai.

Database

Database (Cơ sở dữ liệu): Dùng để lưu trữ các bản ghi. Cơ sở dữ liệu được tổ chức thành các bảng. Các bảng được chia thành các cột và các dòng. Dữ liệu được lưu trực tiếp trong một trường (tức là một ô). Các loại cơ sở dữ liệu web phổ biến bao gồm SQL và MySQL . Ngày nay, với sự phát triển chóng mặt của Digital Marketing, Database bao gồm: email, số điện thoại, địa chỉ, cookies , pixel , … (tất cả những phương tiện mà có thể nhận được khách hàng)

Cost Per Lead viết tắt CPL

Cost Per Lead viết tắt CPL : là một dạng định giá cho quảng cáo online hoặc cũng là một dạng KPIs về campaign , nhà quảng cáo trả tiền cho mỗi một hành động đặc biệt mà khách hàng thực hiện nhằm một mục đích có lợi cho nhà quảng cáo. (hành động đặc biệt ở đây là điền vào mẫu thông tin để cung cấp cho thương hiệu số đt, email, họ tên, địa chỉ…) Leads (Khách hàng tiềm năng/Khách hàng đầu mối): Là những khách hàng ghé thăm website, blog của bạn và để lại một ít thông tin (họ tên, địa chỉ email số điện thoại…) để bạn có thể liên lạc lại nhằm mục đích quảng bá sản phẩm, dịch vụ mà không mua bán một sản phẩm cụ thể nào. CPL sẽ phụ thuộc vào loại chiến dịch mà bạn dùng ( Adwords, Facebook, v.vv), do đó đây là một số liệu cụ thể hơn là tổng quan . Để tính toán được CPL , hãy nhìn vào chi phí trung bình hàng tháng của chiến dịch được lựa chọn và so sánh nó với tổng số Leads sinh ra từ kênh cụ thể đó trong cùng 1 thời gian. Ví dụ : Nếu bạn sử dụng 500$ trong 1 chiến dịch quảng cáo PPC ( Pay pe

Custom field

Custom field –   Trường tùy chỉnh, là một tính năng nổi bật trong WordPress giúp các lập trình viên có khả năng tùy biến cao hơn. Chức năng của nó là tạo ra thêm các trường (field) nhập nội dung vào trong các post type và hiển thị ra ngoài giao diện thông qua việc gọi tên field để hiển thị. Custom field trong email Marketing : Là các trường dùng để cá nhân hóa nội dung email. Các trường tùy chỉnh này cho phép khách hàng nhập và lưu trữ các thông tin bổ sung của mỗi liên hệ như: địa chỉ, ngày sinh, thói quen mua sắm, ghi chú …

Above The Fold

Above-the-fold (Trên-nếp-gấp): Là nguyên tắc thiết kế email, theo đó bạn nên đưa những nội dung quan trọng, súc tích nhất vào trong khoảng 400-450 pixel đầu tiên của email theo chiều dọc. Khi người nhận mở email, họ sẽ thấy phần nội dung đó ngay mà không cần phải cuộn chuột xuống. Above The Fold còn là các khu vực của trang web mà độc gài có thể xem được mà không cần sử dụng chuột để di chuyển xuống.

Below The Fold

Below The Fold – Các khu vực của một trang web mà người đọc không thể nhìn thấy nếu họ không dùng chuột kéo xuống cuối trang. Trong Email Marketing gọi là vùng hiển thị mù (vùng hiển thị bắt buộc người dùng phải cuộn hết cuối cùng email mới thấy được). Tránh để những lời kêu gọi hành động “ Call to action ” vào những khu vực này.