Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Product line-up chart

Product line-up chart : bảng so sánh tính năng của sản phẩm trong cùng 1 dòng sản phẩm, danh mục, phân khúc giá, nhóm khách hàng mục tiêu… của cùng 01 thương hiệu. Mô tả 01 mẫu Product line-up chart:  Cột bên trái: liệt kê tất những thông số, tính năng cơ bản, đặc biệt của dòng sản phẩm Dòng đầu tiên: thể hiện các model trong cùng 01 dòng sản phẩm

Two-part pricing

Two-part pricing – định giá hai phần: là một hình thức xác định giá trong đó giá của một sản phẩm hoặc dịch vụ bao gồm hai phần – một khoản phí một lần và – một khoản phí cho mỗi đơn vị (tháng, sản phẩm…). Nói chung , các hình thức định giá hai phần chỉ xảy ra ở thị trường độc quyền một phần hoặc hoàn toàn.

Timing pricing

Timing pricing – Định giá theo thời điểm mua: là hình thức định giá dựa vào thời điểm mà khách hàng quyết định mua sản phẩm / dịch vụ. Ví dụ: Đăng ký khóa học trước 30 ngày được giảm 1,000,000 vnđ Đăng ký khóa học trước 07 ngày được giảm 500,000 vnđ Đăng ký khóa học trước 03 ngày được giảm 0 vnđ

Target-return pricing

Target-return pricing – Định gía theo lợi nhuận mục ti êu: là hình thức định giá dựa vào lợi nhuận kỳ vọng từ nhà đầu tư. Công thức định giá: giá vốn hàng bán + lợi nhuận kỳ vọng nhà đầu tư = giá niêm yết

Special-event pricing

Special-event pricing – Định giá cho những sự kiện đặc biệt: là hình thức định giá không cố định và giá bán sẽ được niêm yết theo từng sự kiện khác nhau hoặc do người tham dự sự kiện ấn định. Ví dụ: đấu giá ủng hộ tự thiện, đấu giá bán bộ sưu tập đồ cổ.

Seasonal discount

Seasonal discount – Giảm giá theo mùa: là chương trình giảm giá vào những ngày cuối mùa để “giải phỏng” hàng hóa bị tồn đọng, tránh để ứ đọng sang mùa sau. Thường tùy vào địa lý hoặc giá trị sử dụng mà các thương hiệu / công ty phân loại ra từng mùa khác nhau. Ví dụ: Thời trang theo 04 mùa: Xuân Hạ Thu Đông Hàng gia dụng nhỏ (SDA): chỉ có 02 mùa Mưa – Nắng hoặc Lạnh – Nóng. Miền Bắc thì 04 mùa: Xuân Hạ Thu Đông Miền Nam chỉ có 02 mùa Mưa Nắng.