Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Hiển thị các bài đăng có nhãn PR Communication

Edited version

Edited version – nội dung nhỏ được phát triển đa dạng từ Content master version : từ bảng nội dung tổng thể, ứng với 01 nội dung được phát triển chi tiết các angle , chủ đề cho từng công cụ marketing hoặc nhóm target audience .

Content Master version

Content Master version – bảng nội dung tổng thể: Từ định hướng phát triển nội dung ban đầu ( Content direction ), người làm kế hoạch tiến hành đưa ra bảng nội dung tổng thế theo từng giai đoạn của campaign, tương ứng với công cụ marketing để đạt hiệu quả cao nhất.

Content direction

Content direction : định hướng nội dung để phát triển nội dung tổng thể cho cả chuyến dịch marketing trên diện rộng hoặc trong 01 giai đoạn nào đó. Bao gồm:  Target Audience – xác định khách hàng mục tiêu Customer Insight – mong đợi từ bên trong  khách hàng Content đa dạng: text, hình ảnh, video, infographic What: nội dung gì phù hợp với Target Audience Ideas: nhiều ý tưởng cho chuyến dịch  

Press release hay News release

Press release hay News release – Thông cáo báo chí: Một thông cáo báo chí là một văn bản ngắn, thường chỉ một trang, nhằm mục đích kêu gọi nhận thức và sự quan tâm tới một sự kiện hoặc một vấn đề có giá trị tin tức của công ty bạn.

Umbrella concept hay Umbrella statement

Umbrella concept hay Umbrella statement là một thuật ngữ dùng để tóm tắt lại chiến lược về phát triển nội dung (content) cho cả 01 chuyến dịch marketing. Một Umbrella concept sẽ có nhiều key message, angel để lồng ghép với brand /sản phẩm của công ty.

Article

“ Article ” dịch sang tiếng việt nó có nghĩa là “bài viết”, và chả có gì khó hiểu nó chỉ đơn giản nói về các bài viết, và các bài viết này có thể là bài báo, bài bình luận, bài văn, bài thơ, hình ảnh,… và nó cũng có nghĩa tương tự như vậy trên website. 

Angel

Angel là những nội dung chính hoặc “góc độ khai thác”, mà các  copywriter  dùng để triển khai bài viết ( article ) và tiến hành đăng lên các báo online / tạp chí. Một chiến dịch truyền thông PR có khoảng 3-5 angel để copywriter viết. 

Public Relations viết tắt PR

PR là tên viết tắt của Public Relations có nghĩa là Quan hệ công chúng. Bản chất của nghề quan hệ công chúng là cải thiện cái nhìn về một người, một công ty, phát thông tin tới giới truyền thông và lôi kéo sự chú ý của họ. Nhân viên PR phải có khả năng thuyết phục. Và mặc dù hiệu quả không thể sờ thấy được, việc tạo ra hình ảnh riêng và tăng thiện ý từ phía khách hàng, công chúng là những kết quả cuối cùng mà bạn phải đạt tới. Quan hệ công chúng được định nghĩa là các phương pháp và hoạt động giao tiếp do một cá nhân, tổ chức hoặc chính phủ sử dụng để nâng cao sự hiểu biết và xây dựng mối quan hệ tích cực với các đối tượng bên ngoài. Public Relations (viết tắt PR) có nghĩa là Quan hệ công chúng. Bản chất của nghề quan hệ công chúng là cải thiện cái nhìn của 01 nhóm hay cộng đồng về một người, một công ty, phát thông tin tới giới truyền thông và lôi kéo sự chú ý của họ. Nhân viên PR phải có khả năng thuyết phục. PR là viết tắt của từ Public Relations có nghĩa là Quan hệ công chúng. Lý

Copyright

Copyright có nghĩa là người giữ bản quyền của một bài văn hay sáng kiến gì đó, quyền tác giả Bản quyền tác giả là một độc quyền của tác giả đối với một tác phẩm, bài văn, hay sáng kiến nào đó, Quyền tác giả dùng để bảo vệ những tác phẩm, bài văn của tác giả tránh bị những người khác sử dụng và dùng nó vào những mục đích không tốt.

Copywriting

Copywriting – Việc sử dụng các từ ngữ để tạo ra văn bản hấp dẫn thường được sử dụng để bán sản phẩm hoặc thu hút sự chú ý của người sử dụng.

Ebook

Ebook – Sách điện tử : Một phiên bản kỹ thuật số của một cuốn sách có thể được phân phối trong một số định dạng nhất địch bao gồm cả định dạng file pdf hoặc cho một thiết bị như Kindle của Amazon.

Spinning

Spinning – Trộn – Khi bạn có một nội dung hay và đặc sắc và ‘trộn’ nó với các từ và câu thay thế để tạo ra hàng trăm bài viết độc đáo.

Earned media

Earned media (truyền thông lan truyền): các thảo luận tự nhiên, khi đó khách hàng trở thành kênh quảng bá của thương hiệu. Earned media có thể được xem như là kết quả của Paid media và Owned media , vì qua hai kênh truyền thông này, đối tượng của chiến dịch marketing mới được biết tới và khi khách hàng tự tạo ra những thảo luận về nó, Earned media được hình thành.

Paid media

Paid media (truyền thông phải trả tiền): những gì thương hiệu phải trả tiền để có được, bao gồm các bài viết PR trên các trang tin điện tử, bài đăng của người nổi tiếng Influencers ,…