Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Đang hiển thị bài đăng từ Tháng 12, 2017

Unique Click – Through Rate viết tắt uCTR

Unique Click – Through Rate viết tắt uCTR : Số người đã nhấp vào quảng cáo của bạn chia cho số người bạn đã tiếp cận. Ví dụ: nếu bạn đã nhận được 20 lần nhấp duy nhất và quảng cáo của bạn đã được phân phối cho 1.000 người duy nhất, tỷ lệ nhấp duy nhất của bạn sẽ là 2%.

Unique Clicks

Unique Clicks : Tổng số người đã nhấp vào quảng cáo của bạn. Ví dụ: nếu 3 người nhấp vào cùng một quảng cáo 5 lần, sẽ tính là 3 người duy nhất đã nhấp.

Social Impressions

Social Impressions : Số lần quảng cáo của bạn được phân phối với thông tin xã hội. Ví dụ: nếu 3 người được phân phối một quảng cáo 2 lần và quảng cáo bao gồm thông tin về bạn bè thích trang của bạn, chúng tôi sẽ tính là 6 lần hiển thị xã hội.  

Social Clicks

Social Clicks : Số nhấp chuột quảng cáo của bạn nhận được khi quảng cáo được hiển thị với thông tin xã hội (ví dụ: Adam thích điều này).  

Social Reach

Social Reach : Số người được phân phối quảng cáo của bạn với thông tin xã hội. Ví dụ: nếu 3 người xem một quảng cáo 2 lần và quảng cáo cho biết có một người bạn thích trang của bạn, chúng tôi sẽ tính là 3 người xem xã hội.  

Suggested Bid Range

Suggested Bid Range : Phạm vi thầu được đề xuất cho bạn thấy quảng cáo của bạn thể hiện phạm vi gói thầu của CPC hoặc CPM hiện đang trúng thầu cho người xem mà bạn đã chọn. Đặt thầu dưới phạm vi được đề xuất sẽ khiến quảng cáo của bạn không thể nhận được hiển thị, vì vậy tôi khuyến nghị nên đặt thầu trong hoặc trên phạm vi được đề xuất. Giá thầu cần thiết cho quảng cáo cụ thể có thể thay đổi theo thời gian do các thay đổi trong vùng quảng cáo có sẵn, cũng như hiệu suất của quảng cáo. Bạn có thể kiểm tra Trình quản lý Quảng cáo bất kỳ lúc nào để biết phạm vi thầu mới nhất cho mỗi quảng cáo mà bạn đang chạy. Phạm vi giá thầu đề xuất được đặt ở chế độ xem từng quảng cáo, bên dưới tham số nhắm mục tiêu.

Outstanding Balance

Outstanding Balance : Số dư chưa thanh toán của bạn là tổng số hóa đơn không được lập hóa đơn cho thẻ tín dụng của bạn. Nó không bao gồm bất kỳ cước phí nào cho quảng cáo chưa được lập hóa đơn. Số dư chưa thanh toán sẽ bị xóa sau khi khoản phí của bạn được lập hóa đơn cho thẻ tín dụng. Bạn có thể xem tóm tắt toàn diện của khoản phí trong trình quản lý thanh toán.

Optimized CPM

Optimized CPM : CPM tối ưu hóa là loại giá thầu hiển thị quảng cáo của bạn cho những người có nhiều khả năng thực hiện hành động mà bạn muốn. Với loại giá thầu này, bạn thanh toán cho số lần hiển thị (CPM). Ví dụ: nếu mục tiêu quảng cáo của bạn là nhận thêm số lần thích trang, giá thầu CPM tối ưu hóa sẽ phân phối quảng cáo của bạn cho những người có nhiều khả năng thích trang của bạn hơn. Giá thầu của bạn sẽ tự động điều chỉnh để giúp quảng cáo tiếp cận những người mà bạn quan tâm, nhưng bạn sẽ không phải chi tiêu nhiều hơn ngân sách của mình.

Link Click

Link Click : Số lần nhấp chuột vào liên kết xuất hiện trên quảng cáo hoặc Trang của bạn chuyển mọi người đến trang ngoài Facebook như là kết quả của quảng cáo của bạn. Các hành động đã xảy ra trong vòng 1 ngày kể từ khi quảng cáo của bạn được phân phối hoặc 28 ngày sau khi nhấp vào quảng cáo của bạn.

Payment method

Payment method : Bạn có thể xem tất cả các thẻ tín dụng hiện đang hoạt động cũng như mọi tín dụng quảng cáo đang hoạt động trong tab Phương thức Thanh toán trong tài khoản quảng cáo của bạn.

Offer Claims

Offer Claims : Yêu cầu ưu đãi là số lần ưu đãi Facebook của bạn được yêu cầu trong vòng 24 giờ kể từ khi quảng cáo của bạn được phân phối hoặc 28 ngày sau khi nhấp vào quảng cáo.

Event Responses

Event Responses : Phản hồi sự kiện được tính là số lần mọi người RSVP trong vòng 24 giờ kể từ khi xem quảng cáo của bạn hoặc trong vòng 28 ngày sau khi nhấp vào quảng cáo.

Page Engagement

Page Engagement : Tương tác với trang là tổng số hành động liên quan đến tương tác trên bài viết và trang của bạn trong cửa sổ thuộc tính mặc định của chúng tôi (1 ngày sau khi phân phối quảng cáo và 28 ngày sau khi nhấp vào quảng cáo của bạn). Hành động tương tác với trang bao gồm: thích bài viết, bình luận về bài viết, chia sẻ bài viết, yêu cầu ưu đãi, theo dõi câu hỏi, nhấp chuột vào trang web (chỉ dành cho các hành động đối với bài viết từ trang đó), xem ảnh, xem video, thích trang, check in, nhắc đến trang, xem tab, trả lời câu hỏi, theo dõi câu hỏi.

Page Like

Page Like : Số lượng thích trên Trang của bạn như là kết quả của quảng cáo. Tùy chọn này biểu thị số lượt thích xảy ra trong vòng 1 ngày kể từ khi ai đó xem quảng cáo của bạn hoặc 28 ngày sau khi nhấp vào quảng cáo của bạn.

Post Engagement

Post Engagement : Số hành động liên quan đến bài viết của bạn như là kết quả của quảng cáo của bạn. Tùy chọn này biểu thị số hành động xảy ra trong vòng 1 ngày kể từ khi quảng cáo của bạn được phân phối hoặc 28 ngày sau khi nhấp vào quảng cáo của bạn.

People Taking Action

People Taking Action : Số người duy nhất đã thực hiện hành động chẳng hạn như thích Trang của bạn hoặc cài đặt ứng dụng như là kết quả của quảng cáo của bạn. Ví dụ: nếu cùng một người thích và bình luận trên một bài viết, họ sẽ được tính là 1 người duy nhất. Hành động của mọi người được tính trong vòng 1 ngày kể từ khi quảng cáo của bạn được phân phối hoặc 28 ngày sau khi nhấp vào quảng cáo.

Conversions

Conversions trên facebook : Là số lần thích Trang hoặc Địa điểm của bạn, phản hồi sự kiện của bạn, thực hiện hành động trên trang web của bạn hoặc cài đặt ứng dụng của bạn trong vòng 28 ngày kể từ khi nhấp vào quảng cáo của bạn. Thông tin này có thể được liệt kê trong báo cáo “Chuyển đổi theo Thời gian Hiển thị”, nếu một trong các quảng cáo của bạn liên kết đến Trang Facebook, Địa điểm, Sự kiện, trang web hoặc Ứng dụng và đã cộng dồn chuyển đổi. Facebook không theo dõi chuyển đổi cho những quảng cáo liên kết đến Facebook. Conversions trên Google Adword hoặc Google Analytic là những mục tiêu (goals) mà được người marketers cài đặt trong Google Analytic để đo lường mức độ hiệu quả của từng campaign quảng cáo dắt về website. Mục tiêu này bao gồm: số đơn hàng, tại 01 url nào đó, time on site , pageview …

Billing Summary

Billing Summary : Bạn có thể tìm thấy Tóm tắt Thanh toán trong liên kết Thanh toán trong Trình quản lý Quảng cáo của bạn. Tóm tắt Thanh toán sẽ hiển thị cho bạn một danh sách tất cả các phí quảng cáo trong quá khứ của bạn. Nhấp vào từng liên kết mô tả sẽ cung cấp cho bạn thông tin chi tiết về phí thẻ tín dụng đó, bao gồm ngày tính phí và quảng cáo cụ thể đã chạy trong thời gian đó.

Bid hay maximum Bid

Bid hay maximum Bid : Giá thầu của bạn là số tiền tối đa bạn cho biết bạn sẵn sàng thanh toán cho mỗi nhấp chuột (nếu giá thầu trên cơ sở CPC) đối với quảng cáo trên Facebook của bạn. Giá thầu giúp xác định độ mạnh của quảng cáo trong đấu giá quảng cáo. Facebook sẽ chỉ tính phí bạn đúng với số tiền được yêu cầu để quảng cáo của bạn chiến thắng đấu giá, có thể thấp hơn giá thầu tối đa của bạn, vì vậy tôi khuyên bạn nên nhập đúng giá thầu tối đa khi tạo quảng cáo của bạn. Billing Manager : Có thể tìm thấy liên kết Trình quản lý Thanh toán trong trình quản lý quảng cáo của bạn ở phía bên trái của mọi trang trình quản lý quảng cáo.Trình quản lý Thanh toán cung cấp cho bạn tóm tắt toàn diện về các khoản phí trong tab Tóm tắt Thanh toán. Trình quản lý thanh toán cũng tham chiếu Phương thức Thanh toán bao gồm nguồn thanh toán chính và phụ cùng với phân bổ tín dụng nếu có.

Average CPM

Average CPM : Là chi phí trung bình trên mỗi nghìn lần hiển thị. Đây là số tiền trung bình bạn thanh toán cho mỗi nghìn lần hiển thị quảng cáo của bạn trong một campaign. CPM trung bình được tính theo: Số lượng nghìn lần quảng cáo của bạn được phân phối / Chi phí cho quảng cáo đó trong cùng thời gian = CPM trung bình

Average CPC

Average CPC : Là chi phí cho mỗi nhấp chuột trung bình của bạn. Đó là số tiền trung bình mà bạn thanh toán cho mỗi nhấp chuột trên quảng cáo của bạn trong một campaign .

Actions

Actions : Số lượng hành động được thực hiện đối với quảng cáo, trang, ứng dụng hoặc sự kiện của bạn sau khi quảng cáo của bạn được phân phối cho ai đó, ngay cả khi họ không nhấp vào. Hành động bao gồm thích trang, cài đặt ứng dụng, chuyển đổi, phản hồi sự kiện và hành động khác. Ví dụ: 2 lượt thích trang và 2 bình luận sẽ được tính là 4 hành động.

Facebook Instant Articles

Facebook Instant Articles là một định dạng xuất bản trên thiết bị di động cho phép các nhà xuất bản tin tức truyền tải các bài báo tới ứng dụng của Facebook tải và hiển thị nhanh gấp 10 lần so với trang web di động chuẩn, và nội dung hợp tác mà nhà xuất bản có thể chọn sử dụng cho các bài báo họ chọn. Những người duyệt Facebook trong ứng dụng di động của họ có thể xem toàn bộ bài viết trên ứng dụng của Facebook, với định dạng rất giống với trang trên trang web của nhà xuất bản. Hướng dẫn sử dụng và tích hợp với website : https://developers.facebook.com/docs/instant-articles/faq Phân tích Vào thời điểm khởi động, Facebook đã thông báo rằng Instant Articles sẽ tương thích với comScore, Google Analytics và Omniture cũng như nhiều công cụ theo dõi nội bộ của nhà xuất bản. Ngoài ra, Facebook sẽ cung cấp cho nhà xuất bản các phân tích phong phú về hành vi của người dùng trên các Instant Articles. Định dạng Facebook cam kết giữ lại giao diện của các bài viết từ trang web của nhà xuất bản khi...

Mutual Internet Practices Association viết tắt MIPA

Mutual Internet Practices Association viết tắt MIPA – Hiệp hội về Tương trợ Thực tiễn Internet: tạo thuận lợi cho sự hợp tác giữa các tổ chức độc lập, để đảm bảo một mức độ cơ bản về dịch vụ an toàn và đáng tin cậy trên Internet. Các thành viên MIPA cộng tác trên một tập hợp các thực tiễn hoạt động tốt nhất để đạt được khả năng tương tác dự đoán và hiệu quả giữa các tổ chức tham gia. Công nghệ và tiêu chuẩn là không đủ. Các tổ chức phải không chỉ thông qua các tiêu chuẩn chung. Câu hỏi quan trọng là những người khác sử dụng chúng và Họ sử dụng chúng một cách chính xác? Khi dịch vụ bị lạm dụng, các nhà khai thác cần một phương tiện để bảo vệ bản thân, bao gồm khả năng phân biệt giữa các trang web có kiến ​​thức, hàng xóm tốt, so với các trang web cần chăm sóc đặc biệt. Một cách tiếp cận là phát triển các cơ chế bắt nguồn từ chính quyền nhà nước. Internet thích cách tiếp cận khác: Cung cấp một địa điểm để phát triển hợp tác, hỗ trợ, giám sát và báo cáo về các hoạt động vận hành an ...

Affiliations List viết tắt AffiL

Affiliations List viết tắt AffiL – Danh sách Chi nhánh: cung cấp một phương pháp để xác định xem cá nhân/tổ chức xác thực tên miền có một liên kết cụ thể. Có nhiều loại danh sách liên kết khác nhau. Họ có thể khai báo quyền sở hữu của nhà xuất bản, một số giấy phép của nhà xuất bản, thành viên trong một nhóm…Bao gồm: Một tổ chức ngành nghề như tổ chức tài chính hoặc các hãng hàng không có thể muốn xuất bản danh sách các thành viên của mình. Một tổ chức đơn lẻ có thể kiểm soát nhiều tên miền dường như không liên quan và có thể bị phân tán qua nhiều nhánh của hệ thống phân cấp tên miền. Một tổ chức có tác giả thư và có tên miền trong RFC5321. Với trường “From”, có thể muốn cung cấp danh sách rõ ràng các tổ chức được ủy quyền gửi thư thay cho nó và tên miền của nó trong “From”: trường domain  có thể được sử dụng làm mã nhận dạng cốt lõi trong quy trình đánh giá, chẳng hạn như khi lọc thư đến. Một loại đánh giá là để ghi nhớ rằng tên được sử dụng bởi một...

Bounce Address Tag Validation viết tắt BATV

Bounce Address Tag Validation  viết tắt BATV  là một phương pháp, được định nghĩa trong một Internet Draft (Bản thảo trên Internet), để xác định xem địa chỉ phản hồi lại được chỉ định trong một thông báo email có hợp lệ hay không. Nó được thiết kế để loại bỏ backscatter, nghĩa là trả về các địa chỉ giả mạo / không đáng tin cậy. Ý tưởng cơ bản là gửi tất cả email với địa chỉ trả về bao gồm xác định thời gian và mã thông báo mật mã không thể giả mạo. Bất kỳ email nào được gửi trả như là một bounce mà không có một chữ ký hợp lệ thì có thể bị từ chối. Email đang bị trả lại phải có địa chỉ trả về (null) rỗng để các bounces không bao giờ được tạo ra cho một thư bị trả lại và do đó bạn không thể nhận được các thông báo phản hồi qua lại mãi mãi. BATV thay thế một người gửi bao thư như mailbox@example.com với prvs=tag-value=mailbox@example.com ,ở đâu prvs , được gọi là “Simple Private Signature – Chữ ký riêng đơn giản”, chỉ là một trong những chương trình gắn thẻ có thể; thự...

Anti-Spam

Anti-Spam được gọi là một dịch vụ hoặc một giải pháp mà nó tập chung vào việc block và làm giảm ảnh hưởng của spam email. Có một số điều mà bạn có thể làm để dừng các email spam . Điều này phụ thuộc vào nhu cầu của bạn, loại email mà bạn thường nhận được, thời gian lưu trữ email… Công nghệ Anti-Spam Lọc từ khóa: Lọc từ khóa là một loại của việc lọc trong lớp ứng dụng mà nó giúp bạn xác định nhưng email không mong muốn bằng cách phân tích nội dung của email khi email đang được truyền tải bằng việc quét việc truyền tải này. Bằng việc tạo ra danh sách các từ khóa, bạn có thể lọc các email dựa trên các từ, các cụm từ và các câu khác nhau. Black listing: Blacklists sẽ ghi lại các địa chỉ email mà trước đó đã dùng để gửi spam. Khi mail đến được nhận, bộ lọc spam kiểm tra để xem nếu địa chỉ IP hoặc email mà nó nằm trong blacklist, thì email sẽ bị từ chối. White listing: Trong phương pháp này, thay vì xác định các email bị block, nó sẽ liệt kê các địa chỉ email mà được cho phép nhận từ ...

DomainKeys Identified Mail viết tắt DKIM

DomainKeys Identified Mail viết tắt DKIM : là một phương pháp xác thực email được thiết kế để phát hiện sự giả mạo email. Nó cho phép người nhận kiểm tra xem một email được cho là có xuất xứ từ một miền cụ thể thực sự được ủy quyền bởi chủ sở hữu của tên miền đó. Nó nhằm ngăn chặn các địa chỉ người gửi giả mạo trong email, một kỹ thuật thường được sử dụng trong lừa đảo trực tuyến (phishing) và thư rác ( spam ). Về mặt kỹ thuật, DKIM cho phép tên miền kết hợp tên của nó với một email bằng cách gắn một chữ ký số vào đó. Việc xác minh được thực hiện bằng cách sử dụng khóa công khai của người đăng ký công bố trong DNS dưới dạng một TXT record. Một chữ ký hợp lệ đảm bảo rằng một số phần của email (có thể bao gồm các tệp đính kèm) chưa được sửa đổi kể từ khi chữ ký được gắn vào. Thông thường, chữ ký DKIM không hiển thị cho người dùng cuối và được cơ sở hạ tầng gắn kết hoặc xác nhận chứ không phải là tác giả và người nhận của lá thư. Trong khía cạnh đó, DKIM khác với chữ ký số từ đầu cuối nà...

Product Life-cycle Management viết tắt PLM

Trong ngành công nghiệp, Product Life-cycle Management viết tắt PLM là quá trình quản lý toàn bộ vòng đời sản phẩm từ khi bắt đầu, thông qua thiết kế kỹ thuật và sản xuất, phục vụ và xử lý các sản phẩm chế tạo. PLM tích hợp con người, dữ liệu, quy trình và hệ thống kinh doanh và cung cấp một xương sống thông tin sản phẩm cho các công ty và doanh nghiệp mở rộng của họ. Product Life-cycle Management (Marketing) là sự kế thừa của các chiến lược bởi quản lý kinh doanh khi một sản phẩm trải qua chu kỳ sống của nó. Các điều kiện trong đó sản phẩm được bán (quảng cáo, độ bão hòa) thay đổi theo thời gian và phải được quản lý khi nó di chuyển qua các giai đoạn tiếp theo. Mục tiêu của Product Life-cycle Management (Marketing) là giảm thời gian đưa ra thị trường, cải thiện chất lượng sản phẩm, giảm chi phí thiết kế mẫu, xác định cơ hội bán hàng tiềm năng và đóng góp thu nhập, giảm tác động môi trường khi sử dụng. Để tạo ra những sản phẩm mới thành công, công ty phải hiểu khách hàng, thị trường ...

Conversational Platform

Conversational Platform – Nền tảng thảo luận: là nền tảng giúp tạo ra những câu trả lời tương tác từ đơn giản đến phức tạp với người dùng trên các hệ thống mạng xã hội (Social Network). Nền tảng này kết nối được hầu hết các mạng xã hội messenger phổ biến hiện nay, bên cạnh đó còn mở rộng kết nối với các nền tảng khác của doanh nghiệp để tạo ra hệ sinh thái riêng cho thương hiệu/doanh nghiệp đó. Conversational Platform sẽ giúp thúc đẩy sự chuyển đổi mô hình chăm sóc khách hàng như hiện tại, trong đó gánh nặng dịch chuyển chuyển từ người dùng sang máy tính. Các hệ thống này có thể có các câu trả lời đơn giản (thời tiết như thế nào?) Hoặc các tương tác phức tạp hơn (đặt phòng tại nhà hàng Ý trên Parker Ave). Các nền tảng này sẽ tiếp tục phát triển đến các hành động phức tạp hơn, chẳng hạn như thu thập lời khai miệng từ các nhân chứng tội phạm và hành động dựa vào thông tin đó bằng cách tạo ra một phác hoạ khuôn mặt của nghi can dựa trên lời khai. Thách thức mà các nền tảng trò chuy...

Intelligent Things

Intelligent Things : nói đến việc sử dụng AI và machine learning (máy học) để tương tác một cách thông minh hơn với mọi người và môi trường xung quanh. Một số điều thông minh sẽ không tồn tại nếu không có AI nhưng những người khác lại là những thứ hiện tại (ví dụ như một máy ảnh) mà AI tạo ra thông minh (tức là một máy ảnh thông minh). Những thứ này hoạt động bán tự động hoặc tự chủ trong một môi trường không được giám sát trong một khoảng thời gian nhất định hoàn thành một nhiệm vụ cụ thể. Ví dụ bao gồm máy hút chân không tự lái hoặc xe nông nghiệp tự trị. Khi công nghệ phát triển, AI và machine learning (máy học) sẽ ngày càng xuất hiện trong nhiều đối tượng/thương hiệu khác nhau, từ thiết bị chăm sóc sức khoẻ thông minh đến các robot thu hoạch tự động cho các trang trại. Khi những điều thông minh tăng lên, hãy mong đợi sự thay đổi từ những thứ thông minh độc lập thành một loạt những thứ thông minh hợp tác. Trong mô hình này, nhiều thiết bị sẽ làm việc cùng nhau, hoặc độc lập hoặc v...

Facebook pixel

Facebook pixel là công cụ phân tích cho phép bạn đánh giá hiệu quả của quảng cáo bằng cách tìm hiểu hành động mà mọi người thực hiện trên trang web của bạn. Bạn có thể sử dụng dữ liệu pixel để: Đảm bảo quảng cáo đang được hiển thị với đúng người Tạo đối tượng quảng cáo Mở khóa các công cụ quảng cáo bổ sung của Facebook Thiết lập Facebook pixel bằng cách đặt mã pixel trên tiêu đề trang web. Khi ai đó truy cập trang web của bạn và thực hiện hành động (như hoàn thành giao dịch mua), Facebook pixel sẽ được kích hoạt và báo cáo hành động này. Bằng cách này, bạn sẽ biết khi khách hàng thực hiện hành động và có thể tiếp cận lại khách hàng đó thông qua quảng cáo trên Facebook trong tương lai. LỢI ÍCH Bạn có thể sử dụng dữ liệu thu thập được từ việc theo dõi Facebook pixel theo một số cách để tinh chỉnh chiến lược quảng cáo trên Facebook. Với Facebook pixel, bạn có thể: Tiếp cận đúng người: Tìm kiếm khách hàng mới hoặc những người đã truy cập một trang cụ thể hoặc đã thực hiện hành động mong ...

Google PageSpeed Insights viết tắt Google PSI

Google PageSpeed Insights viết tắt Google PSI là một bộ tiêu chuẩn đo lường tốc độ và khả năng thân thiện của website do chính Google đề xuất ra. Theo Google, các tiêu chuẩn trong Pagespeed Insights sẽ tập trung vào hai vấn đề chính, đó là tốc độ tải trang và thân thiện với trải nghiệm người dùng. Và nếu các website nào càng được nhiều điểm ở trang đánh giá Pagespeed Insights thì tức là trang đó đáp ứng được càng nhiều các tiêu chuẩn của Google đề ra. Thực tế, các tiêu chuẩn này không cần bạn phải áp dụng toàn bộ vì không phải tiêu chuẩn nào bạn cũng có thể sử dụng trên mọi trường hợp. Nên nếu bạn xem serie này và không có khả năng làm được một số tiêu chuẩn nào đó thì cứ bỏ qua, vì Google không bắt bạn phải đạt tiêu chuẩn hết. Và hiện tại, Google Pagespeed Insights có tất cả 16 tiêu chuẩn đánh giá như sau: 1. Quy tắc tối ưu tốc độ Tránh sử dụng chuyển hướng ở trang đích. Bật chức năng nén dữ liệu gửi về trình duyệt. Cải thiện thời gian phản hồi của máy chủ. Cải thiện bộ nhớ đệm ở tr...

Digital Opinion Leaders viết tắt DOL hoặc DOLs

Khi các ngành hàng kinh doanh sản phẩm chăm sóc sức khoẻ ngày càng nâng cao khả năng tiếp thị kỹ thuật số (Digital Marketing), một kênh mang lại tương tác và sức ảnh hưởng cộng đồng từ những người nổi tiếng trong lĩnh vực đó: Digital Opinion Leaders viết tắt DOLs (tạm dịch Nhà lãnh đạo Ý kiến ​​Kỹ thuật số). Digital Opinion Leaders (viết tắt DOL hoặc DOLs) là những thành viên có ảnh hưởng trong cộng đồng trực tuyến mà những người khác tham gia để được tư vấn, tham khảo ý kiến ​​và thông tin. Ảnh hưởng của họ xuất phát từ tầm với/uy tín của họ trong một cộng đồng (bao nhiêu người theo họ), sự cộng hưởng của họ (bao nhiêu nội dung của họ được chia sẻ) và sự liên quan của họ (như thế nào liên quan đến nội dung của họ là một mục tiêu cụ thể). DOLs là một thuật ngữ mới trong lĩnh vực y tế, được sinh ra từ các phương tiện truyền thông xã hội và công nghệ không tồn tại cho đến vài năm trước đây. Đặc điểm phân biệt của họ là sử dụng phương tiện truyền thông xã hội để tạo ra hoặc khuếch đại th...

White label

White label : Các hồ sơ nhãn hiệu trắng là các bản ghi nhựa vinyl với nhãn trắng. Có một số biến thể với mỗi mục đích khác nhau. Các biến thể bao gồm thử nghiệm ép, quảng cáo nhãn màu trắng và nhãn trắng phẳng. Báo chí thử nghiệm, thường là với việc thử nghiệm ghi trên nhãn, với số catalog, nghệ sĩ và ghi âm thời gian hoặc ngày, là đĩa vinyl đầu tiên được thực hiện tại nhà máy. Chúng được sản xuất với số lượng nhỏ (thường dưới 5 bản) để đánh giá chất lượng của đĩa trước khi sản xuất hàng loạt bắt đầu. Ở Hoa Kỳ, thuật ngữ white label promo (thường được viết tắt là WLP) đề cập đến việc thúc đẩy quảng cáo bằng một nhãn hiệu có cùng một văn bản và nhãn hiệu / tác phẩm nghệ thuật như nhãn thương mại, nhưng với một nền trắng thay vì màu hoặc tác phẩm nghệ thuật tìm thấy trên báo chí thương mại. Các bản ghi âm quảng cáo trắng thường được sản xuất với số lượng lớn hơn bởi các hãng thu âm lớn hơn, thường chứa một tiểu sử của ban nhạc, phân phối dưới dạng đĩa trình diễn (“demo”) cho ...

Programmatic advertising

Programmatic advertising là một phần rất quan trọng của online marketing, có thể gọi là xương sống của các phương thức quảng cáo trực tuyến ngày nay như Google và Facebook. Tuy nhiên hiện tại hiểu biết của mọi người về programmatic advertising vẫn còn hạn chế và có nhiều sự ngộ nhận. Programmatic advertising hiểu đơn giản là việc mua và bán banner quảng cáo trên các website được diễn ra tự động hoàn toàn, từ việc bidding real-time , lựa chọn vị trí hiển thị quảng cáo đúng vào đối tượng mục tiêu (mục tiêu này được lựa chọn khi ban đầu setup campaign trên hệ thống), hỗ trợ kết nối nhiều hệ thống DSP cùng với nhiều Publisher khác nhau (điều này giúp tiếp cận khách hàng mục tiêu trên diện rộng trong 01 khoản thời gian ngắn), tự động phân tích bởi machine learning và đưa ra những đề xuất tối ưu cho campaign… đặc biệt với Programmatic còn giúp cho việc kết nối các hệ thống quảng cáo đồng bộ với nhau (Search, Display, Video ads, Social Media, Email, SMS…) từ đó tạo nền tảng (...

What You See Is What You Get viết tắt WYSIWYG

What You See Is What You Get viết tắt WYSIWYG : Điều bạn thấy là điều bạn nhận được. Đó là một loại trình soạn thảo HTML cho phép bạn sử dụng một chương trình tương tự như Microsoft Word để dễ dàng thiết kế một mẫu email hoặc một trang web mà không cần phải viết code.

Unsubscribe link

Unsubscribe link – đường dẫn yêu cầu dừng nhận tin: Đường link thường được đặt ở vị trí cuối cùng trong email để cho phép người nhận dừng nhận tin hoặc sửa đổi thông tin của họ.

Spam hay UCE

Spam or UCE (Unsolicited Commercial Email)- Thư rác:  Là các email gửi đi mà người nhận không mong muốn và không được sự cho phép của người nhận. Khái niệm này còn được gọi bằng một số thuật ngữ khác như: junk mail, bulk mail, unsolicited commercial email. Hiểu đơn giản  Email gửi đến một người nào đó không đăng ký nhận email hoặc không có quyền gửi email đến người gửi. Hơn 90% email gửi đi được phân loại là thư rác. Một khái niệm vui, người ta gọi SPAM là Stupid Pointless Annoying Messages (những bức thư phiền toái, vô nghĩa, ngu ngốc)! Bạn có thể hiểu theo cách này cũng được. Những email nào hội đủ 3 yếu tố trên sẽ được gọi là SPAM. Cách viết nội dung Email tránh rơi vào SPAM Nếu bạn sử dụng các dịch vụ email marketing như Mailchimp, GetResponse, bạn sẽ bị khóa tài khoản ngay lập tức. CAN-SPAM Act 2003 Đây là một đạo luật của Mỹ có hiệu lực từ 01/01/2004. Theo luật, bạn có thể bị phạt đến $11.000 cho mỗi lá thư spam ($11.000 nhân với số lượng người trong danh sách sẽ ra được số tiền...

Spam trigger words

Spam trigger words : Các từ ngữ không được phép dùng trong tiêu đề và nội dung email marketing vì có thể làm kích hoạt bộ lọc thư rác. Cách thức hoạt động của bộ lọc spam Các bộ lọc email được lập trình sẵn rất nhiều tiêu chí để đánh giá 1 email có phải là spam hay không, ví dụ những cụm từ giống spam như “CLICK HERE” hay “MIẾN PHÍ! MUA NGAY!”. Mỗi tiêu chí như vậy tương ứng với 1 số điểm. Tổng số điểm đạt tiêu chí của một email, cộng lại sẽ ra điểm spam (spam score). Ví dụ 1 vài tiêu chí của Spam Assassin như sau: Nói về rất đến tiền (0.193 điểm) Mô tả sự đột phá, phát minh (0.232 điểm) Nói đến việc thế chấp (0.297 điểm) Nội dung khẩn cấp (0.288 điểm) Đảm bảo hoàn tiền (2.051 điểm) If your campaign’s total “spam score” exceeds a certain threshold, then your email goes to the junk folder. You’re probably thinking, “What’s the threshold I need to stay under?” Sorry, but the number is different for every server. Nếu điểm spam của bạn vượt ngưỡng cho phép, bạn sẽ đi vào hộp thư rác mà khô...

SpamCop.net

SpamCop.net : Là một blacklist . Nó là một dịch vụ theo dõi thư rác và chuyển tiếp các phàn nàn thư rác tới các ISP và các công ty hosting. Nếu bạn không có mối quan hệ hoặc feedback loop với các ISP, chỉ sau một số lần phàn nàn gửi tới các ISP hoặc công ty hosting, truy cập internet hoặc hosting của bạn có thể bị đóng. Nếu bạn bị blacklist bởi SpamCop, bạn cần liên hệ với họ. Website:   https://www.spamcop.net/

Scheduling

Scheduling  – Lập lịch: Là tính năng cho phép thiết lập thời gian bắt đầu gửi email marketing hoặc chạy campaign tại một thời điểm trong tương lai.

Database

Database (Cơ sở dữ liệu): Dùng để lưu trữ các bản ghi. Cơ sở dữ liệu được tổ chức thành các bảng. Các bảng được chia thành các cột và các dòng. Dữ liệu được lưu trực tiếp trong một trường (tức là một ô). Các loại cơ sở dữ liệu web phổ biến bao gồm SQL và MySQL . Ngày nay, với sự phát triển chóng mặt của Digital Marketing, Database bao gồm: email, số điện thoại, địa chỉ, cookies , pixel , … (tất cả những phương tiện mà có thể nhận được khách hàng)

Mobile-first

Điều gì đang thay đổi mobile-first index trên Google: Khi ngày càng có nhiều tìm kiếm xảy ra trên điện thoại di động, Google muốn index và kết quả của nó đại diện cho đa số người dùng của họ – là những người dùng tìm kiếm trên các thiết bị di động. Google đã bắt đầu sử dụng các phiên bản di động của trang web như chỉ mục tìm kiếm chính. Công cụ tìm kiếm index là một tập các trang/tài liệu mà chúng đã phát hiện, chủ yếu thông qua việc thu thập web thông qua các liên kết. Google đã thu thập web từ trình duyệt desktop và bây giờ Google đã thay đổi điều đó để thu thập dữ liệu web từ trình duyệt mobile. Google lập chỉ mục khác nhau đối với mobile và desktop: Cuối cùng, kế hoạch của Google chỉ là index một và đó là dựa vào nội dung di động để phục vụ danh sách cho cả người dùng mobile và desktop. Trong thời gian triển khai này sẽ có 2: desktop-first và mobile-first. Một nhóm nhỏ người dùng sẽ nhận được kết quả trong mobile-first index. Đó không phải là một cái gì đó mà bất cứ ai cũng có...

Responsive web design viết tắt RWD

Responsive web design viết tắt RWD – Thiết kế web đáp ứng: là kiểu mẫu phong cách thiết kế với giao diện, bố cục website thể hiện đẹp, mang tính mỹ thuật với độ hiển thị nội dụng co giãn phù hợp trên tất cả các màn hình thiết bị như desktop, laptop, tablet, smartphone, với mọi độ phân giải màn hình, duy trì sự hiển thị nội dung nhất quán thẩm mỹ trên mọi chế độ phân giải. Một trang web được thiết kế theo là việc điều chỉnh bố trí môi trường hiển thị nội dung bằng cách sử dụng thiết kế dựa trên lưới, hình ảnh co giãn linh hoạt, CSS3 media queries và sự mở rộng các quy tắc của @media. Thiết kế dạng lưới linh hoạt là cách đơn giản để hiệu quả tạo ra việc sắp xếp trật tự các nội dung trình diễn trên trang. Nó triệu gọi kích thước phần tử trang trong các tỷ lệ phần trăm đơn vị tương ứng, chứ không phải là đơn vị tỷ lệ tuyệt đối như pixel hoặc points. Những hình ảnh hiển thị cũng có kích thước giãn nở linh hoạt để ngăn chặn sự hiện thị ra bên ngoài của phần tử chứa chúng. Media queries...

Graphical User Interface viết tắt GUI

Graphical User Interface viết tắt GUI – Giao diện đồ họa người dùng: là một thuật ngữ trong ngành công nghiệp máy tính. Đó là một cách giao tiếp với máy tính hay các thiết bị điện tử bằng hình ảnh và chữ viết thay vì chỉ là các dòng lệnh đơn thuần. GUI được sử dụng phổ biến trong máy tính, các thiết bị cầm tay, các thiết bị đa phương tiện, hoặc các linh kiện điện tử trong văn phòng, nhà ở… Phạm vi sử dụng thuật ngữ GUI hầu như chỉ được giới hạn trong các thiết bị có màn hình 2 chiều. Nó ít được sử dụng trong các thiết bị với giao diện có độ phân giải cao như một số thiết bị chơi game (HUD được sử dụng nhiều hơn). GUI được các nhà nghiên cứu tại Xerox PARC phát triển trong thập niên 1970. Ngày nay hầu hết các hệ điều hành máy tính nhiều người dùng đều sử dụng giao diện này. Các thành phần trong GUI Một hệ thống GUI là sự kết hợp của các công nghệ, thiết bị để cung cấp cho người dùng một nền tảng cho phép người sử dụng có thể tương tác với nó. Một chuỗi các thành phần của GUI...

Advanced Custom Field viết tắt ACF

Advanced Custom Field viết tắt ACF: là một plugin mà rất nhiều lập trình viên WordPress trên thế giới đã và đang khuyên dùng vì nó sẽ rút ngắn thời gian bạn tạo meta box chỉ với vài cú click, thậm chí khâu gọi giá trị custom field của nó để hiển thị ra ngoài giao diện website cũng rất nhanh vì hầu như chúng ta chỉ sử dụng một hàm duy nhất mà plugin này hỗ trợ sẵn. Không cần biết trình độ WordPress của bạn là như thế nào, chỉ cần biết sử dụng WordPress căn bản, một xíu PHP cơ bản là bạn có thể sử dụng plugin này như một chuyên gia. Đó là vì sao mình lại hướng dẫn cụ thể cho plugin này. Hơn thế nữa, dù là plugin nhưng ACF có hỗ trợ bạn export (truy xuất) các field mà bạn đã tạo ra thành code riêng, sau đó bạn có thể dễ dàng nhúng nó vào bất cứ dự án nào. Hiện tại đây là plugin chuyên về Custom Field tốt nhất và có nhiều addon nhất nên bạn sẽ thấy choáng ngộp với số lượng các addon của nó, đủ để bạn làm bất cứ điều gì liên quan đến custom field. Để xem các addon các bạn có thể vào đâ...

Meta Box

Meta Bo x là một bộ công cụ mạnh mẽ, chuyên nghiệp dành cho các nhà phát triển để tạo và xử lý mọi thứ liên quan đến hộp meta tùy chỉnh và các trường tùy chỉnh trên website WordPress. Plugin cung cấp một loạt các loại trường và rất nhiều tùy chọn cho mỗi loại trường, cho phép bạn không giới hạn khả năng kiểm soát và tuỳ chỉnh các trường tùy chỉnh. Với các phần mở rộng, bạn có thể dễ dàng xây dựng các hộp meta không chỉ cho các loại bài đăng tùy chỉnh (mặc định) mà còn cho trang cài đặt, meta người dùng, meta hạn. Bạn cũng có thể hiển thị các trường theo cách bạn muốn với các cột, tab hoặc nhóm. Trong WordPress meta box là một khung nhập liệu và các giá trị nhập vào bên trong nó có thể là các custom meta data (dữ liệu vĩ mô – hay còn gọi là custom post field), các dữ liệu này là một loại dữ liệu khác được thêm vào bài viết ngoài các dữ liệu chính như nội dung, title, categories, tags, … Nói tóm lại nó chính là các khung nhập liệu và các giá trị mà bạn nhập vào chính là các dữ liệu được...

Brand Advocacy Ratio viết tắt BAR

Brand Advocacy Ratio viết tắt BAR – Tỷ lệ ủng hộ thương hiệu: đánh giá cách thức từ hoạt động marketing đến để khách hàng Nhận biết (Awareness) đến việc chuyển đổi nhận thức thương hiệu thành Lòng trung thành hay Ủng hộ thương hiệu (Advocate). Marketers có trách nhiệm trong việc kiểm tra và đo lường hành trình mua hàng của khách hàng , đó là mọi tương tác của khách hàng trực tiếp và gián tiếp với thương hiệu. Do đó, việc đánh giá các tương tác trong  hành trình mua hàng của khách hàng có thể dẫn đến việc xác định trực tiếp các cơ hội để cải tiến. Chỉ số  PAR  càng tăng/lơn có nghĩa là hàng hoá dễ bán; trong khi BAR cao hơn có nghĩa là nhiều người sẽ ủng hộ thương hiệu trên thị trường (dưới hình thức word of mouth ). Điều này cũng có nghĩa là thương hiệu này có một danh tiếng tốt trên thị trường.

Purchase Action Ratio viết tắt PAR

Purchase Action Ratio viết tắt PAR – Tỷ lệ hành vi mua hàng: chỉ số này xuất phát từ chính mô hình 5A và đo lường hành trình từ Nhận biết (Awareness) đến Mua hàng (Action). Ví dụ sau khi chạy một chiến dịch quảng cáo, chúng ta đo lường được tỷ lệ nhận biết thương hiệu là 90%, nhưng tỷ lệ mua hàng chỉ có 20%. Điều đó có nghĩa là chúng ta đang bỏ lỡ đến 70% tỷ lệ người nhận biết thương hiệu, không thúc đẩy được họ mua hàng (Action). Khi đó chúng ta sẽ nhận biết được vấn đề đang nằm ở các bước Thu hút (Appeal) và Tìm hiểu (Ask). Từ đó tìm ra hướng xử lý vấn đề. Tỷ lệ này đo lường xuyên suốt hành trình mua hàng của khách hàng và giúp các doanh nghiệp có cái nhìn khái quát hơn về hoạt động marketing, không phân biệt online hay offline, ứng dụng công nghệ số hay truyền thống. Hai chỉ số này thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh khá rõ ràng và phương pháp đo lường khá đơn giản. Công thức:

Fresh Index/Live Index

Fresh Index/Live Index – 2 Cách hiển thị kết quả của ahrefs dựa vào sự tồn tại của liên kết. Live Index – Tất cả liên kết còn tồn tại mà lần cuối cùng Ahrefs thu thập. Fresh Index – Bao gồm tất cả liên kết còn tồn tại trong 3 tháng cuối, kể cả các liên kết đã không còn khi lần cuối cùng bọ Ahrefs thu thập.

Dublin Core

Dublin Core là chuẩn dùng để mô tả dữ liệu trong các thẻ Metadata nhằm khai thác các tài liệu trong thư viện và trên các Web thông qua Internet. Mỗi yếu tố Dublin Core được đặt tên (Element Name) và quy định nhãn (label) để sử dụng ghi vào trong thẻ meta. Mỗi yếu tố được định nghĩa cụ thể để mô tả đối tượng và có chú thích rõ ràng. Hiện nay, Google đã chú trọng và sử dụng metadata và rich snippets rất nhiều. Khi Search Engine nhìn vào Dublin Core trên website của bạn. Search Engine có thể đánh giá Content Creator (người tạo nội dung) đang thực hiện để gởi đến nội dung chi tiết hơn đối với độc giả. Dublin core có thể hổ trợ các công cụ tìm kiếm nội bộ, dể thực hiện, thêm dublin core không ảnh hưởng gì với code website. Chuẩn Dublin Core bao gồm 15 yếu t ố: – Nhan đề (Title) – Tác giả (Creator) – Đề mục (Subject – Mô tả (Description) – Xuất bản (Publisher) – Tác giả phụ (Contributor) – Ngày tháng (Date) – Loại hình (Type) – Mô tả vật lý (Format) – Định danh tư liệu (Identifier) – Ngu...

Sitewide / Not Sitewide

Sitewide / Not Sitewide – Ahrefs phân loại link được hiển thị trên tất cả các trang (Sitewide) cái này thường là các bạn mua textlink. Còn Not Sitewide là liên kết xuất hiện trong một nội dung của website, thường là backlink bạn đi. Khi dùng Ahref kiểm tra backlink chúng ta sẽ thấy một bảng report các con số được liệt kê ra thông qua từng tiêu chí đánh giá. Đặc biệt ở đây là Backlink Type, trong Backlink Type chứa nhiều yếu tố như text, dofollow hay sitewide.. Sitewide chính là liên kết được xuất hiện trên tất cả các page của 1 trang web(full site). Như vậy thì ta có thể làm tăng sitewide bằng cách đặt textlink ở header, sidebar, hoặc footer của 1 website. Not Sitewide là liên kết được xuất hiện trong 1 trang nội dung của 1 website. Được bạn chèn trong từng bài viết và post lên các website khác. Sidewide càng lớn sẽ càng tốt cho bạn? Cây này đúng nhưng là trước đây, còn bây giờ sau nhiều đợt cập nhật thuật toán Google đã hạ điểm chất lượng của Sidewide so với trước kia rất nhiều. Ư...

Ahrefs Rank

Ahrefs Rank: Chỉ số Ahrefs của chất lượng domain so với domain khác trên internet (Tức là xếp hạng tương đối dựa vào các tiêu chí đánh giá của công cụ Ahrefs).

Product Manager viết tắt PM (trong e-commerce)

Product Manager viết tắt PM (trong e-commerce) – Giám đốc sản phẩm: là người chịu trách nhiệm chính trong việc sắp xếp và lên lịch các tính năng cần và đủ để một website e-Commerce vận hành trơn tru. PM phải là người hiểu được mục đích và nhiệm vụ của kế hoạch kinh doanh; phải hiểu được giá trị cốt lõi (core-value) và con đường mà doanh nghiệp đó chọn đi. Điều này là kim chỉ nam cho việc ưu tiên và tối ưu hóa nguồn lực. Các tính năng này có thể được chia ra ở cấp độ high-level thành các nhóm tính năng nhỏ như sau: thông tin sản phẩm, ghi nhận giao dịch và quan hệ khách hàng. Tính năng thông tin sản phẩm: liên quan đến các thông điệp, hình ảnh đến khách hàng, thể hiện sản phẩm, hướng dẫn sử dụng, điều khoản điều lệ và FAQs. Các tính năng này có mục đích thể hiện làm sao người mua dễ dàng thu thập thông tin theo cách thuận tiện nhất và tiếp cận các món hàng một cách nhanh nhất; nó cũng bao gồm mục đích tạo ra các navigation và các khu vực đặc biệt để người mua dễ dàng tìm thấy đi...

Keyword Efficiency Index viết tắt KEI

Keyword Efficiency Index viết tắt KEI: chỉ số hiệu quả của từ khóa, Càng cao càng tốt. Chỉ số này cho bạn thấy từ khóa nào có thể mang lại lưu lượng truy cập đến trang web của bạn. Công thức tính như sau : KEI = S ^ 2 / C Trong đó, S là lượng tìm kiếm chính xác từ khóa. C là mức độ cạnh tranh, được tính bằng số lượng bài viết theo cú pháp tìm kiếm intitle:”từ khóa”. Nếu có danh sách 20 từ khóa và cần chọn ra 5 từ để làm SEO, bạn hãy chọn từ khóa có KEI cao nhất. Từ khóa của bạn phụ thuộc vào các thành phần cơ bản sau: Liên quan (R) : Chỉ số này chỉ ra rằng độ liên quan đến từ khóa của bạn có liên quan đến những gì bạn cung cấp cho khách hàng của bạn. Chia làm ba cấp để ước tính mức độ liên quan của từ khóa: 1 = Liên Quan 2 = Bình thường 3 = Ít liên Quan

Google Keyword Tools hay Google Keyword Planner

Google Keyword Tools hay Google Keyword Planner – Công cụ lập kế hoạch từ khóa: là công cụ miễn phí của Google AdWords dành cho nhà quảng cáo mới hoặc đã có kinh nghiệm. Công cụ này giống như một hội thảo về tạo chiến dịch mới trên Mạng tìm kiếm hoặc mở rộng các chiến dịch hiện tại. Bạn có thể tìm kiếm ý tưởng từ khóa và nhóm quảng cáo, xem cách danh sách từ khóa có thể hoạt động và thậm chí tạo một danh sách từ khóa mới bằng cách nhân một số danh sách từ khóa với nhau. Công cụ lập kế hoạch từ khóa cũng có thể giúp bạn chọn giá thầu và ngân sách cạnh tranh để sử dụng với các chiến dịch của bạn. Công cụ này giúp bạn phân tích và xác định số lượt tìm kiếm hàng tháng trên toàn cầu, theo quốc gia, theo thành phố, đồng thời nó cũng đề xuất cho bạn nhiều từ khóa liên quan. Qua công cụ Google Keyword Planner này bạn cũng phần nào đánh giá được NHU CẦU của thị trường cũng như sơ bộ về mức ĐỘ KHÓ của từ khóa. Trước khi lên kế hoạch triển khai chiến dịch ( campaign ) cho Google Adword Sea...

Voice Search

Voice Search  là tìm kiếm bằng giọng nói. Thay vì gõ vào công cụ tìm kiếm là “ thuật ngữ marketing ”, bạn chỉ cần yêu cầu trợ lý ảo của mình tìm kiếm thông tin như đang đặt câu hỏi cho một người bạn “Tôi cần tìm những thuật ngữ trong marketing” . Voice Search ngày càng phổ biến hơn tương ứng với sự gia tăng người dùng smart phone. Voice Search giúp Local SEO phát triển hơn vì người dùng có xu hướng tìm kiếm, đặt câu hỏi chi tiết về nhu cầu của mình. Mọi công ty công nghệ lớn dường như đều có trợ lý kỹ thuật số riêng có khả năng phi thường, trong đó có Siri, Alexa, Cortana và Google Now. Xu hướng tìm kiếm bằng giọng nói và trợ lý kỹ thuật số ngày càng phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới. Hiện tượng tìm kiếm bằng giọng nói Hơn bao giờ hết, người dùng hiện nay đang thực hiện các truy vấn tìm kiếm trực tuyến bằng tiếng nói của họ. Thật dễ dàng, nhanh chóng, thuận tiện, đáng tin cậy, và cho phép tương tác rảnh tay với các thiết bị thông minh. Đó là một xu hướng mà đã chứng kiến tốc độ t...

Digital Transformation

Digital Transformation – Sự chuyển đổi số (DT): là sự thay đổi liên quan đến việc ứng dụng công nghệ số trong tất cả các khía cạnh của xã hội con người. Giai đoạn chuyển đổi có nghĩa là các mục đích số cho phép tạo ra các kiểu đổi mới và sáng tạo mới trong một lĩnh vực cụ thể hơn là chỉ đơn giản là tăng cường và hỗ trợ các phương pháp truyền thống. Theo nghĩa hẹp hơn, “Digital Transformation” có thể đề cập đến khái niệm “không có giấy tờ”, ảnh hưởng đến cả doanh nghiệp cá thể và toàn bộ phân đoạn của xã hội, như chính phủ, truyền thông đại chúng, y học, và khoa học Digitization (số hóa) là một quá trình phụ của tiến bộ công nghệ lớn hơn nhiều: Digitization (chuyển đổi), Digitalization (quá trình) và Digital transformation (hiệu ứng) đang cùng đẩy nhanh quá trình chuyển đổi toàn cầu và xã hội. Digitization Trong các cuộc thảo luận về chính trị, kinh doanh, thương mại, công nghiệp và phương tiện truyền thông, số hoá được định nghĩa là “chuyển đổi thông...

Consumption Occasion

Mục tiêu của Consumer marketing là làm thế nào tạo ra nhiều Consumption Occasion (cơ hội tiêu dùng), tạo ra ước muốn tiêu dùng sản phẩm và khi có nhu cầu, họ sẽ có xu hướng thích lựa chọn sản phẩm của mình, còn tất cả những hoạt động còn lại để tạo ra việc mua bán và việc của shopper marketing . Hay nói đơn giản, tất cả những hoạt động tác động đến việc thúc đẩy hành vi mua một sản phẩm, đó chính là shopper marketing. Vậy  Consumption Occasion (cơ hội tiêu dùng) được hiểu đơn giản là những hoạt động tại điểm bán tiếp cận nhóm khách hàng mục tiêu và kích thích họ có hành vi mua hàng. Và tại thời điểm khách có nhu cầu MUA thì thương hiệu xuất hiện và “chào mời” họ bằng những chương trình ưu đãi hấp dẫn.

CTLDs Distribution

CTLDs Distribution : Đây là tổng số tên miền cho mỗi nước có liên kết đến đến website mà ở đây là tên miền chúng ta đang nghiên cứu làm ( hoặc bất kỳ tên miền phụ ) . Chúng ta di chuột qua một quốc gia cụ thể để xem tổng số lĩnh vực và nó chiếm bao nhiêu % , thường thì các quốc gia nào có nhiều nó sẽ sáng lên, các bạn có thể xem hình bên dưới.

Referring site hay Referring Pages

Referring site hay Referring Pages : Bất cứ site nào có chuyển hướng đến site của bạn đều là Referring site. Vậy site Referring site buộc phải có liên kết đến trang của bạn. Nếu liên kết đó là do-follow thì được tính là một backlink cho site. Với hình trên để thấy rằng lượng Referring site cực lớn khoảng 10.000 Referring site điều đó tạo nên sức mạnh cực kỳ lớn làm cho đối thủ khó có khả năng vượt qua.

Social Bookmarking

Social Bookmarking là việc đánh dấu (lưu lại) hoặc chia sẻ những trang web lên mạng xã hội nhằm mục đích riêng. Hầu như các mạng xã hội đều có chức năng giúp bạn bookmark (lưu trữ nội dung) như thế này. Tác dụng của việc bookmark trang web thì tùy vào mục đích sử dụng của từng người. Đối với một người không kinh doanh thì việc bookmark này có tác dụng lưu trữ lại nội dung trang web, hoặc chia sẻ nội dung hay lên mạng xã hội cho người khác có thể nhìn thấy. Còn đối với những người kinh doanh, buôn bán hàng hóa, dịch vụ,…thì ngoài những lợi ích trên, Social Bookmarking có thể giúp tăng lượt truy cập cho blog , đẩy thứ hạng từ khóa cho website, tìm kiếm khách hàng, nâng cao thương hiệu,….

Referring Domains

Referring Domains: Là URL của một trang web chuyển hướng khách truy cập đến website của bạn. Chẳng hạn khách truy cập đến website của bạn qua Google thì lúc này google là một Referring Site đến web của bạn. Được tính trên một lần xuất hiện backlink , ví dụ bạn có 100 backlink từ Zing Mp3, bạn sẽ được tính là 1 lần, vậy chỉ số này là tổng hợp các domain khác nhau có tồn tại backlink trỏ về trang web của bạn ! Khi xuất hiện một backlink, đồng nghĩa với việc các bạn có thêm một referring domain, nhưng số lượng backlink không quyết định chỉ số này, mà chỉ được tính một lần.

Ahrefs Domain Rating viết tắt ADR

Ahrefs Domain Rating viết tắt ADR  là thước đo tác động của backlinks đến một website dựa vào giá trị của tất các backlink được trỏ đến website. Điều này sẽ giải thích vì sao bạn sẽ thấy ADR hay còn viết tắt là DR trên toolbar của Ahrefs thường cao hơn so với các AUR hay viết tắt là UR.

Ahrefs URL Rating viết tắt AUR

Ahrefs URL Rating viết tắt AUR là một thang điểm đo lường mức độ tác động của backlink s đến một URL nhất định. Đặc điểm dễ nhận ra nhất với AUR đó là, số lượng backlinks càng nhiều, thì chỉ số AUR càng cao. Tuy nhiên bạn cũng đừng quên về chất lượng, có những trang có điểm AUR cực cao dù số lượng backlinks không lớn, điều này là vì nó được nhiều URL uy tín, chất lượng trỏ về, hay nói cách khác, đó toàn là những backlink siêu béo tốt. Ví dụ đơn giản là nếu giả sử bạn được trang chủ dantri.com.vn trỏ liên kết đến chẳng hạn, điểm số của bạn rất cao dù chỉ có vài link như vậy.

Domain Rank

Domain Rank  nó đánh giá thứ hạng domain, thứ hạng được đánh giá từ 01-100, nếu domain càng có thứ hạng cao thì độ tin tưởng càng lớn, vì vậy hãy tìm domain cũ hoặc những domain lâu năm thường có độ tin tưởng cao hơn. Theo Ahrefs thông số Domain Rank dùng để chỉ ra mức độ uy tín của tên miền, dựa trên số lượng và chất lượng Backlink trỏ đến tất cả các trang web trên website. DR có giá trị 0 – 100 (TOP) Các chỉ số của Ahrefs không nói lên rằng cứ chỉ số cao thì website của bạn sẽ tốt, mà nó chỉ xác định cho bạn cơ bản rằng, chỉ số cao có nghĩa là website đó được có được backlinks nhiều hoặc chất lượng tốt.

URL Rank hay Ahrefs URL Rank

URL Rank hay Ahrefs URL Rank : Ahrefs Rank URL để xem website quan trọng như thế nào là các URL bằng cách kiểm tra số lượng và chất lượng backlinks của nó . Thông số này được Ahrefs tính toán dựa trên số lượng và chất lượng Backlink trỏ đến URL đang phân tích. URL Rank càng cao thì chứng tỏ trang web đó càng uy tín. Thuật toán của Ahrefs , tính toán điểm giữa 1-100 , với 100 là cao nhất. Thứ hạng của 0-30 nghĩa các URL là không phổ biến, 31-70 có nghĩa là nó là trung bình và 71-100 chỉ ra rằng nó là rất phổ biến . Bên cạnh đó, theo Ahrefs thông số Domain Rank dùng để chỉ ra mức độ uy tín của tên miền, dựa trên số lượng và chất lượng Backlink trỏ đến tất cả các trang web trên website. DR có giá trị 0 – 100 (TOP)

Meta Property

Meta Property là thẻ khai báo cấu trúc của một trang web, bạn nên bổ sung thêm thẻ này để khai báo cấu trúc với các thuộc tính như URL, title, locale, type nhằm tăng tính hiệu quả trong quá trình làm SEO. Cấu trúc: <meta property=”og:value” content=”content value” />

Meta Content Type

Meta Content Type là thẻ khai báo mã hiển thị ngôn ngữ của website chứa nó. Cấu trúc: meta http-equiv=”Content-Type” content=”text/html; charset=utf-8″ />

Meta Revisit After

Meta Revisit After là thẻ khai báo cho bọ tìm kiếm thời gian quay trở lại trang web của bạn. Tuy nhiên thẻ meta này ít được sử dụng vì thời gian revisit đã được khai báo trong sitemap bằng thuộc tính Frequency. Cấu trúc: <meta name=’revisit-after’ content=’1 days’ />  

Meta Language

Meta Language (Dành cho các website không phải tiếng Anh). Thẻ này dùng khai báo ngôn ngữ website tương tự như Meta Content Language nhưng cấu trúc khác như sau: <META NAME=”Language” CONTENT=”english”> Meta Content Language (Dành cho các website không phải tiếng Anh): Thẻ này được dùng để khai báo ngôn ngữ của website. Thẻ này cũng được dùng tương tự như Meta Name Language. Các robot của Search Engine thường dùng thẻ này để phân loại ngôn ngữ của website. Ví dụ: <META HTTP-EQUIV=”Content-Language” CONTENT=”vi”> Bạn nên sử dụng thẻ này nếu website của bạn có ngôn ngữ không phải tiếng Anh. Cá nhân tôi chưa từng thử, tuy nhiên theo như những gì mà tôi tham khảo thì thẻ này rất có ích cho bot phân loại nội dung theo ngôn ngữ.

Hreflang

Nhiều trang web phân phối nội dung đã dịch cho người dùng từ khắp nơi trên thế giới hoặc được nhắm mục tiêu đến người dùng ở một khu vực cụ thể. Google sử dụng thuộc tính rel=”alternate” hreflang=”x” để phân phối ngôn ngữ hoặc URL khu vực chính xác trong kết quả Tìm kiếm. Một số tình huống ví dụ trong đó rel=”alternate” hreflang=”x” được khuyến nghị: Bạn giữ lại nội dung chính trong một ngôn ngữ duy nhất và chỉ dịch mẫu, chẳng hạn như điều hướng và chân trang. Các trang có nội dung do người dùng tạo, chẳng hạn như diễn đàn, thường làm như thế này. Nội dung của bạn có khác biệt nhỏ giữa các khu vực với nội dung tương tự trong một ngôn ngữ. Ví dụ: bạn có thể có nội dung tiếng Anh được nhắm mục tiêu đến Mỹ, Anh và Ireland. Nội dung trang web của bạn được dịch hoàn toàn. Ví dụ: bạn có cả hai phiên bản tiếng Đức và tiếng Anh của mỗi trang. Sử dụng chú thích ngôn ngữ Hãy tưởng tượng bạn có một trang tiếng Anh được lưu trữ tại http://www.example....

Spotlight

Spotlight công cụ tìm kiếm đa năng giúp chúng ta thực hiện mọi công việc nhanh và tiện lợi hơn, được sử dụng đầu tiên trên hệ điều hành MacOS. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu nhưng phím tắt, các mẹo nhỏ để tận dụng tối đa Spotlight. Spotlight là một công cụ tìm kiếm cực kỳ đơn giản, bạn chỉ cần gõ những gì mình muốn và nó sẽ tự hiện ra những kết quả phía dưới. Tuy nhiên, trong trường hợp cần chỉ đích danh một kết quả nào đó, hãy sử dụng các câu lệnh cao cấp mà không phải mở cửa sổ nâng cao. Chúng bao gồm: Các từ như AND (và), OR (hoặc) hay NOT (không) để giúp Spotlight hiểu bạn cần kết quả chứa hoặc không chứa 1 tự/cụm từ nào đó. Lấy ví dụ, mình cần tìm file có chứa từ invoice nhưng không chưa từ paypal, ta có thể dùng invoice NOT paypal hoặc invoice -paypal. Trong trường hợp cần thu gọn kết quả hơn nữa, ta có thể sử dụng những điều kiện phức tạp hơn như invoice AND credit NOT (paypal OR “google checkout”) (tìm hóa đơn và thẻ tín dụng không bao gồm từ paypal v...

Uniform Resource Identifier viết tắt URI

Uniform Resource Identifier viết tắt URI là một chuỗi kí tự được sử dụng để định danh tên, hoặc tài nguyên trên Internet. Việc định danh này cho phép tương tác với các tài nguyên trên mạng sử dụng một giao thức xác định. Schemes specifying a concrete syntax and associated protocols define each URI. URI xác định tài nguyên theo vị trí, theo tên, hoặc cả 2. URI có 2 nhánh là URL và URN Theo tiêu chuẩn hiện hành RFC 3986 một URI được cấu tạo từ 5 phần: scheme (Sự xếp đặt), authority (nhà cung cấp), path (đường dẫn), query (truy vấn) và fragment (phân mảnh), trong đó chỉ có scheme và path là bắt buộc phải có trong mỗi URI: Cú pháp chung chung là: URI = scheme “:” hier-part [ “?” query ] [ “#” fragment ] Theo đó hier-part là cho một authority tùy chọn và path. Nếu có authority, nó bắt đầu với hai dấu gạch chéo, và đường dẫn phải bắt đầu với một dấu gạch chéo.

Universal Links

Deep link vẫn là cách tiếp cận chính trên Android . Nhưng Apple đã bắt đầu ngăn chặn cách tiếp cận này trên iOS trong năm 2015 bằng việc ra mắt Universal Links. Apple iOS Universal Links Apple đã giới thiệu Universal Link trên iOS 9 như là 1 giải pháp cho việc thiếu các chức năng dự phòng trong các deep link URI. Universal Link là chuẩn của các web link (http://mydomain.com) chỉ đến cả web page và cả phần nội dụng trong ứng dụng. Khi 1 Universal Link được mở, iOS sẽ kiểm tra để xem nếu bất kỳ thiết bị nào đăng ký cho domain này. Nếu có, ứng dụng sẽ launch ngay lập tức mà không cần phải tải trang web. Nếu không, URL (có thể là 1 chuyển hướng đơn giản đến App Store) được load trên Safari. Universal link: https://developer.apple.com/videos/wwdc/2014/?include=101#101 Custom URL scheme: apple://wwdc/2014/?include=101#101 Universal Link hoạt động Trước Universal Link, cơ chế chính để mở ứng dụng khi nó được cài đặt là thử chuyển hướng đến 1 URI scheme trong Safari (được đăng ký trong plist...

Outsourcing

Outsourcing nghĩa là khi một nhà máy hay một công ty đồng ý nhận linh kiện,phụ tùng do một nhà cung cấp khác hoặc một nhà sản xuất khác cung ứng và như vậy đỡ tốn kém hơn là tự mình làm lấy.Trên các báo người ta thường nói là “hợp đồng thuê ngoài” hay “dịch vụ gia công”. Để giải quyết các vấn đề về lợi ích và chi phí, có một giải pháp chung: outsourcing một phần hoặc toàn bộ dịch vụ về CNTT. Điều này mang đến những điểm lợi về: Chuyên môn: Nhà cung cấp outsourcing là đơn vị chuyên nghiệp về CNTT nên có hệ thống đào tạo bài bản cho nhân viên,cũng như các phòng lab để thử nghiệm giải pháp trước khi đưa ra cho khách hàng. Họ cũng có các hệ thống giám sát về chất lượng công việc của nhân viên và đảm bảo quy trình dịch vụ. Các dịch vụ họ cung cấp do đó có tính chuyên nghiệp cao. Hiệu suất: Nhà cung cấp outsourcing có thể điều phối nhân lực, do đó với những nhân lực quý hiếm, họ sẽ sử dụng triệt để. Kết quả là họ có thể tính mức phí thấp hơn là khách hàng tự làm. Hầu ...